Nhảy đến nội dung
Gà nội việt nam nuôi qui mô lớn theo lối tập trung công nghiệp có được không? Xin cho biết phương pháp nuôi và phòng bệnh cho gà nội như thế nào là phù hợp và hiệu quả nhất?
Nội dung câu hỏi:

Gà nội việt nam nuôi qui mô lớn theo lối tập trung công nghiệp có được không? Xin cho biết phương pháp nuôi và phòng bệnh cho gà nội như thế nào là phù hợp và hiệu quả nhất?

Nội dung trả lời:

Việc nuôi gà nội Việt Nam theo quy mô lớn, tập trung công nghiệp là hoàn toàn có thể và đang được nhiều cơ sở áp dụng. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả, cần có phương pháp nuôi và phòng bệnh phù hợp, đảm bảo an toàn sinh học, sức khỏe và chất lượng gà. 
Phương pháp nuôi gà nội theo hướng công nghiệp:

1. Chọn giống:

Ưu tiên các giống gà nội địa có khả năng thích nghi tốt với điều kiện nuôi công nghiệp, có năng suất cao và chất lượng thịt tốt. 

2. Chuồng trại:

Xây dựng chuồng trại kiên cố, thoáng mát, đảm bảo vệ sinh, dễ dàng vệ sinh và khử trùng. 
Mật độ nuôi phù hợp, tránh quá dày làm tăng nguy cơ bệnh tật. 
Đảm bảo hệ thống thông gió tốt, cung cấp đủ ánh sáng và nhiệt độ phù hợp cho gà. 

3. Thức ăn và nước uống:

Sử dụng thức ăn công nghiệp chất lượng, cân đối dinh dưỡng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của gà. 
Đảm bảo nguồn nước sạch, đầy đủ, thường xuyên thay nước và vệ sinh máng ăn, máng uống. 

4. Chăm sóc và quản lý:

Thực hiện tốt quy trình úm gà con, đảm bảo nhiệt độ, ánh sáng và thức ăn phù hợp. 
Thường xuyên kiểm tra sức khỏe đàn gà, phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh tật để có biện pháp xử lý kịp thời. 
Tạo môi trường sống tốt, giảm stress cho gà, giúp gà tăng trưởng và phát triển tốt. 

5. Quản lý dịch bệnh:

Thực hiện nghiêm túc lịch tiêm phòng vaccine cho gà theo hướng dẫn của thú y. 
Vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi thường xuyên, đảm bảo môi trường sạch sẽ, thông thoáng. 
Sử dụng thuốc sát trùng định kỳ để tiêu diệt mầm bệnh. 
Khi có dịch bệnh xảy ra, cần cách ly gà bệnh, xử lý kịp thời và báo cáo với cơ quan thú y địa phương. 

Phòng bệnh cho gà nội hiệu quả:

Vệ sinh chuồng trại:

- Thường xuyên vệ sinh, khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, loại bỏ chất thải, phân gà để hạn chế sự phát triển của mầm bệnh. 

Tiêm phòng vaccine:

- Thực hiện đúng lịch tiêm phòng vaccine theo khuyến cáo của ngành thú y, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như Newcastle, Gumboro, Marek, cúm gia cầm.

Kiểm soát thức ăn và nước uống:

- Sử dụng thức ăn đảm bảo chất lượng, không bị nhiễm nấm mốc, nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm. 

Kiểm soát mật độ nuôi:

- Mật độ nuôi phù hợp, tránh nuôi quá dày làm tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh. 

Quản lý sức khỏe đàn gà:

- Thường xuyên theo dõi sức khỏe gà, phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh tật để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh để bệnh lây lan. 

Sử dụng thuốc thú y hợp lý:

- Sử dụng thuốc thú y theo hướng dẫn của bác sĩ thú y, tránh lạm dụng thuốc, đặc biệt là kháng sinh. 

Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học:

- Hạn chế người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi, sử dụng đồ bảo hộ khi cần thiết. 

Lưu ý:

- Cần có kiến thức và kinh nghiệm về chăn nuôi gà, hoặc tham khảo ý kiến của các chuyên gia thú y để có hướng dẫn cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tuân thủ các quy định về an toàn sinh học trong chăn nuôi để đảm bảo sức khỏe cho gà và an toàn cho người tiêu dùng. 

Vì sao gà ri lại được không những dân ta mà cả khách tây cũng ưu chuộng?
Nội dung câu hỏi:

Vì sao gà ri lại được không những dân ta mà cả khách tây cũng ưu chuộng?

Nội dung trả lời:

Gà ri được ưa chuộng bởi người Việt Nam và cả khách du lịch, đặc biệt là khách nước ngoài, vì chất lượng thịt thơm ngon, dai, chắc thịt và có hương vị đặc trưng, phù hợp với nhiều món ăn truyền thống. Gà ri cũng có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu và môi trường Việt Nam, sức đề kháng cao, và dễ nuôi, làm cho nó trở thành lựa chọn phổ biến trong chăn nuôi. 
Dưới đây là một số lý do cụ thể khiến gà ri được yêu thích:

Chất lượng thịt:

Gà ri có thịt thơm ngon, dai, chắc, ít mỡ, và có hương vị đặc trưng, là một yếu tố quan trọng khiến nhiều người yêu thích. 

Khả năng thích nghi:

Gà ri có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu và môi trường của Việt Nam, giúp việc chăn nuôi trở nên dễ dàng hơn. 

Sức đề kháng:

Gà ri có sức đề kháng cao, ít mắc bệnh, giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình chăn nuôi. 

Giá trị dinh dưỡng:

Thịt gà ri và trứng gà ri đều có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp nhiều dưỡng chất cần thiết cho cơ thể. 

Phù hợp với nhiều món ăn:

Thịt gà ri thơm ngon, chắc thịt nên phù hợp để chế biến nhiều món ăn truyền thống của Việt Nam, làm hài lòng cả thực khách trong và ngoài nước. 

Giá cả phải chăng:

So với nhiều loại gà khác, gà ri có giá cả tương đối phải chăng, phù hợp với túi tiền của nhiều người. 

Gà bản địa:

Gà ri là giống gà bản địa của Việt Nam, mang đậm nét văn hóa ẩm thực truyền thống, được nhiều người yêu thích và muốn thưởng thức. 
Tất cả những yếu tố trên đã góp phần làm cho gà ri trở thành một giống gà được ưa chuộng và được đánh giá cao cả trong và ngoài nước. 

Những giống gà nội nào được nuôi phổ biến ở nước ta?
Nội dung câu hỏi:

Những giống gà nội nào được nuôi phổ biến ở nước ta?

Nội dung trả lời:

Những giống gà nội

1. Gà ri
Nguồn gốc:  phổ biến nhất ở miền Bắc, miền Trung (ở miền Nam ít hơn).
Đặc điểm ngoại hình: Gà mái có màu lông màu vàng và nâu, có các điểm đốm đen ở cổ, đầu cánh và chót đuôi. Gà trống có lông màu vàng tía, sặc sỡ, đuôi có lông màu vàng đen dần ở phía cuối đuôi.
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái: 1,2 – 1,8 kg; gà trống: 1,5 – 2,1 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4 – 5 tháng. Sản lượng trứng bình thường (80 – 100 trứng/ năm). Gà chỉ đẻ 10 – 15 trứng là lại ấp, thời gian ấp gần 1 tháng. Sức kháng bệnh tốt, dễ nuôi, cần cù, chăm con tốt. Thịt thơm ngon, dai, xương cứng, phẩm chất trứng cao. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng 2,5 – 3,5 kg.

2. Gà Đông Tảo
Nguồn gốc: là giống gà thịt có nguồn gốc từ tỉnh Hưng Yên.
Đặc điểm ngoại hình: Con trống có lông màu tía sẫm hoặc màu mận chín pha lẫn màu đen. Con mái có lông màu vàng nhạt, mỏ, da và chân vàng. Có vòng cổ chân to, chân to cao, lưng phẳng rộng.
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái: 2,5 – 3,5 kg, gà trống: 3,5 – 4,5 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4 – 5 tháng. Sản lượng trứng thấp (50 – 70 trứng/ năm). Gà mái bắt đầu đẻ lúc 5 – 7 tháng.

3. Gà Hồ
Nguồn gốc: từ làng Hồ, Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Đặc điểm ngoại hình: Tầm vóc to, chân to, lưng rộng. Con trống có màu lông mận chín, thẫm đen, da đỏ, con mái có lông màu xám. Thân hình chắc khỏe, chậm chạp.
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng con mái: 2,7 kg, con trống: 4,4 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 6 tháng. Sản lượng trứng thấp 40 – 50 trứng / năm. Thồi gian gà mái bắt đầu đẻ khoảng 6 – 8 tháng.

4. Gà mía
Nguồn gốc: từ tỉnh Sơn Tây.
Đặc điểm ngoại hình: Con trống có màu lông đỏ sẫm xen kẻ lông màu đen ở đuôi, đùi, lườn, hai hàng lông cánh xanh biếc. Con mái có lông màu vàng nhạt xen kẽ long đen ở cánh đuôi, lông cổ có màu nâu. Là giống gà hướng thịt, có tầm vóc to, ngoại hình thô, đi lại chậm.
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 2,5 – 3 kg, gà trống 4,4 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 5 tháng. Sản lượng trứng thấp (55 – 60 trứng/ năm). Thời gian gà mái bắt đầu đẻ khoảng 7 tháng.

5. Gà tàu vàng
Nguồn gốc: Chủ yếu ở phía nam và rất được ưa chuộng vì chất lượng thịt cao, dễ nuôi.
Đặc điểm ngoại hình: Gà bị pha tạp nhiều nhưng phần lớn có lông, chân và da đều màu vàng.
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 1,6 – 1,8 kg, gà trống: 2,2 – 2,5 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt là 6 tháng. Sản lượng trứng bình quân (60 – 70 trứng/ năm). Gà mái 6 tháng tuổi bắt đầu đẻ trứng, gà mái có đặc tính thích ấp, nuôi con giỏi. Thích hợp với nuôi thả vườn.

6. Giống gà ác
Đặc điểm ngoại hình: Sắc lông trắng tuyền, mỏ và da chấm đen, chân 5 ngón đen xanh. Gà mái ấp và nuôi con khéo.
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành con mái: 0,5 – 0,6 kg, con trống: 0,7 – 0,8 kg. Gà mái đẻ 1 – 2 trứng/ lứa, sản lượng trứng 70 – 80 quả/ năm. Người ta nuôi gà ác để làm thuốc hay chế biến như một món ăn đặc sản. Hiện nay giống gà này bị tạp pha với một số giống khác như: gà ri, gà Tàu Vàng, gà Tre…

7. Giống gà tre
Nguồn gốc: Giống gà này thường gặp ở những vùng nông thôn phía Nam.
Đặc điểm ngoại hình: Gà có sắc lông sặc sỡ, nhanh nhẹn, thịt thơm ngon (nhiều nơi cũng nuôi để làm cảnh).
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 0,6 – 0,7 kg, gà trống: 0,8 – 10 kg. Gà mái đẻ trứng trung bình (40 – 50 trứng/ năm).

8. Gà nòi
Nguồn gốc: Giống gà này có ở khắp các miền Việt Nam, thường gọi là gà chọi hay gà đá…
Đặc điểm ngoại hình: Con trống có lông màu xám, màu đỏ lửa xen lẫn các vệt xanh biếc, con mái có màu xám đá, vóc dáng to, chân cao, chân cao, cổ cao, thịt đỏ rắn chắc..
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 2,0 – 2,5 kg, gà trống: 3,0 – 4,0 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt 5 tháng, sản lượng trứng bình quân (50 – 60 trứng/ năm). Thời gian bắt đầu đẻ là 7 tháng. Con trống được dùng để lai với gà Ri và các giống gà khác để sản xuất con lai nuôi thịt.

Ngoài các giống gà nêu trên còn một số giống khác nhưng ít phổ biến như: giống gà lai Miên thường nuôi ở Tây Ninh, gà Mèo của đồng bào H’mông ở vùng núi phía Bắc.