Nhảy đến nội dung

QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY BÍ ĐAO (BÍ XANH) (QTSX-22)

1. Tên quy trình: Quy trình sản xuất cây bí đao (Bí xanh).
2. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ quy trình
Trên cơ sở kết quả thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ liên quan; tổng kết thực tiễn sản xuất của đối tượng cây trồng trên địa bàn; tham khảo các quy trình do Bộ Nông nghiệp và PTNT, các viện, trường và quy trình của các địa phương khác đã ban hành.
2.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
- Phạm vi: Sản xuất cây bí đao trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Đối tượng áp dụng: Quy trình áp dụng cho các tổ chức, cá nhân sản xuất cây bí đao trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Nội dung
3.1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
3.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho cây bí xanh sinh trưởng phát triển tốt là 24-280C, ở giai đoạn cây con yêu cầu nhiệt độ thấp hơn khoảng 20-220C, ở giai đoạn ra hoa kết quả cần nhiệt độ cao hơn khoảng 25-300C.
3.1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Ở giai đoạn đầu sau gieo trồng cần tưới nhẹ thường xuyên cho cây mau mọc mầm (gieo hạt trực tiếp trên ruộng) nhanh bén rễ hồi xanh (trồng bầu) đảm bảo đủ độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển tốt. Thời kỳ ra hoa kết quả cần nhiều nước, cần tưới đủ nước cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Nếu thiếu nước cây sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh phát triển gây thiệt hại năng suất. Những lần tưới nước sau nên áp dụng hình thức tưới rãnh để đảm bảo “trên khô, dưới ẩm”. Nếu bị mưa ngập cần tháo hết nước ngay vì bí xanh không chịu được ngập úng.
3.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cây bí xanh thuộc nhóm cây ưa sáng ngày dài. Độ chiếu sáng thích hợp cho cây sinh trưởng và phát dục là 10-12 giờ/ngày. Nắng nhiều có tác dụng tốt đến hiệu suất quang hợp, làm tăng năng suất, chất lượng quả và rút ngắn thời gian lớn của quả.
3.1.4. Yêu cầu về đất đai
Do bộ rễ phát triển kém, sức hấp thu của rễ lại yếu nên cây bầu yêu cầu đất trồng khắt khe hơn so với cây trồng khác trong họ. Đất trồng thích hợp là đất có thành phần cơ giới nhẹ như cát pha, đất thịt nhẹ, độ pH thích ứng 5,5-6,5.
3.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
3.2.1. Tiêu chuẩn cây giống
Lựa chọn những quả to ở những nhánh chính để lấy hạt giống hoặc mua hạt giống từ các cơ sở có uy tín đảm bảo tỷ lệ hạt nảy mầm cao, cây sinh trưởng và phát triển khỏe.
- Chỉ sử dụng giống đã được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3.2.2. Thiết kế vườn trồng
Cần chọn đất trồng bí ở nơi cao ráo, dễ thoát nước, tưới tiêu chủ động. Luống bí bò rộng khoảng 4 m, rãnh vét sâu 25-30 cm, rộng 30-40cm, bố trí theo hướng nước chảy để tiện tháo nước.
3.2.3. Bố trí mật độ và khoảng cách trồng
Hàng cách hàng 70cm, cây cách cây 40-45 cm hoặc khoảng cách 50 x 50 cm; trồng theo kiểu nanh sấu.
3.2.4. Bón lót
Toàn bộ phân chuồng 11000kg+phân lân 540kg+vôi 500kg+NPK 540kg. Bón rải đều trong rạch giữa luống hoặc theo hốc cách vị trí đặt cây 3-5 cm, độ sâu 10-15cm sau đó lấp đất lại.
3.2.5. Thời vụ và kỹ thuật trồng
Có hai vụ gieo trồng chính:
- Vụ xuân: Gieo 1/12-15/1
- Vụ thu đông: Gieo 20/8-25/9
- Lượng hạt cần gieo cho 1 ha khoảng 1,0-1,2kg.
- Hạt cần ngâm ủ trong nước ấm (540C) (pha 3 sôi+2 lạnh) từ 8-10 giờ, sau đó rửa sạch, ủ ấm sau 2 ngày (48 giờ) nứt nanh đem gieo.
- Có 3 cách gieo hạt:
+ Nếu đất đã lên luống và bón phân lót có thể gieo thẳng hạt vào hốc, gieo 1 hốc từ 1-2 hạt. Chỉ gieo hạt khi đã ủ và mọc rễ. Khi gieo cần cho rễ đã mọc hướng xuống dưới và phủ mỏng bằng đất bột. Có thể xen canh bằng cách giữa 2 hàng bí xanh gieo các giống rau ngắn ngày như rau cải, cải cúc, xà lách… và thu hoạch rau khi bón thúc lần 1 và bón nhẹ cho bí xanh.
+ Nếu hạt mọc tốt và chưa có đất trồng, để dễ chăm sóc cây con cần làm bầu ngay từ đầu. Có thể làm bầu bằng lá chuối, trộn đất và phân chuồng mục theo tỷ lệ 1:1, sau đó cho vào đầy bầu. Cần xếp bầu trên mặt luống, thoát nước tốt và có đủ ánh sáng. Khi gieo hạt chú ý hướng rễ xuống dưới và phủ mỏng bằng đất bột, sau đó phủ kín bằng rơm, rạ và tưới nước. Khi bí mọc cần nhấc rơm, rạ phủ ra ngay và tưới cho bí.
+ Có thể gieo trên luống đã làm kỹ và đảo đều với phân chuồng mục, sau đó phủ đất bột mỏng, cuối cùng phủ kín bằng rơm, rạ và tưới đẫm. Khi bí mọc cần nhấc rơm, rạ phủ ra ngay và tưới cho bí. Khi cây bí mọc được 7-8 ngày có thể mang trồng thẳng ra ruộng đã được chuẩn bị hoặc trồng trong bầu có kích thước 7 x 10cm khi cây trong bầu có 2-3 lá thật thì đem trồng ra ruộng. Chú ý khi trồng xong cần tưới đẫm ngay, các ngày sau cần tưới để giữ ẩm cho bí bén rễ nhanh và không chết.
3.2.6. Chăm sóc
- Tưới nước làm cỏ: Ở giai đoạn đầu sau trồng cần tưới nhẹ thường xuyên cho cây mau bén rễ hồi xanh, đảm bảo đủ độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển tốt. Thời kỳ ra hoa kết quả bí xanh cần nhiều nước, cần tưới đủ nước cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Nếu thiếu nước cây sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh phát triển gây thiệt hại năng suất. Nếu bị mưa ngập cần tháo hết nước ngay vì bí xanh không chịu ngập úng. Thời kỳ cây có 3-4 lá đến 7-8 lá thật thì tiến hành xới phá váng. Khi cây bí có tua cuốn thì xới vun cao kết hợp xới vun sau mỗi lần bón phân để tăng hiệu quả của phân bón đồng thời hạn chế cỏ dại phát triển.
- Cắt tỉa: Một gốc bí có thể để từ 1-2 nhánh, nếu để 1 nhánh thì không cần bấm ngọn còn để 2 nhánh thì bấm ngọn khi cây có 5-6 lá thật, sau khi bấm ngọn cây sẽ ra nhánh bên, chỉ giữ lại 2 nhánh chính khỏe nhất và thường xuyên kiểm tra ngắt bỏ các nhánh còn lại khi nhánh mới nhú.
3.2.7. Bón phân
Bón thúc: 270kg đạm Urê, Kali 200kg.
- Bón thúc lần 1: Thời kỳ bén chân đến 6-7 lá thật: Bón 20-30% lượng phân đạm ure. Bón làm nhiều lần mỗi lần cách nhau 3-4 ngày.
- Bón thúc lần 2: Từ 6-7 lá đến ra hoa rộ: Bón 30-40% lượng phân đạm ure và 30-40% lượng phân kali, kết hợp vun cao luống.
- Bón thúc lần 3: Thời kỳ quả phát triển: Bón số phân còn lại.
3.2.8. Quản lý sinh vật hại
a) Quản lý sinh vật hại tổng hợp
- Biện pháp canh tác: Đảm bảo mật độ trồng thích hợp, vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại trong ruộng và bờ, bụi rậm quanh ruộng nhằm hạn chế nơi cư trú của sinh vật hại, bón phân đầy đủ, cân đối, hạn chế bón quá nhiều phân hóa học, tăng cường bón phân hữu cơ.
- Biện pháp thủ công: Dùng tay bắt sâu, ngắt bỏ lá bị bệnh; hoặc dùng vợt, bẫy đèn, bả độc để diệt sâu hại.
- Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loại sinh thiên địch của sâu bệnh hại cây trồng trên đồng ruộng như ong mắt đỏ, ếch, chim… hoặc sử dụng các chế phẩm sinh học để trừ sâu bệnh.
- Biện pháp hóa học: Chỉ sử dụng thuốc BVTV được quy định trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam. Khi sử dụng thuốc BVTV phòng trừ sinh vật gây hại phải sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng và theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
b) Sâu hại
- Nhện đỏ (Tetranychus sp): thường gặp ở giai đoạn cây nhỏ cho tới khi cây đang trong thời gian thu hoạch. Chúng phát triển và gây hại mạnh mẽ khi thời tiết khô nóng và rất khó để tiêu diệt.
- Ruồi đục lá (Liriomyza trifolii): Sâu non nằm ở giữa 2 lớp biểu bì ăn phần diệp lục để lại đường đục ngoằn nghèo trên lá. Thường có mật độ cao ở thời kỳ cây ra hoa rộ-quả, vào tháng 3-5 và 9-11 trong năm.
- Rệp Aphis gossypii: Chúng thường xuyên xuất hiện trong điều kiện thời tiết khô hanh, hạn hán. Mật độ thường tăng rất nhanh do chúng đẻ ra con, trong năm thường gây hại nặng vào các tháng 3-5 và 9-11 trong năm.
- Bọ trĩ (Stenchaetothrips biformis): chích hút dịch ở lá, ngon, thân non làm lá bị xoăn, cứng và giòn. Trong năm chúng thường có mật độ cao vào các tháng 3-5 (vụ xuân hè) và tháng 9-11 (vụ thu đông).
b) Bệnh hại
- Bệnh phấn trắng do nấm Erysiphe cichoracearum De Candolle gây ra: Bệnh phấn trắng gây hại cả 2 mặt lá, nhưng thường phát sinh gây hại mạnh ở mặt trên. Nấm bệnh tồn tại trong hạt giống tàn dư cây bệnh và lan truyền theo gió.
- Bệnh héo xanh vi khuẩn do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum Smith gây ra: Bệnh gây hại ở tất cả các thời kỳ của cây nhưng nghiêm trọng nhất là thời kỳ hoa-quả và bệnh phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 25-30oC. Bó mạch thâm nâu, cây không hút được nước, héo và chết.
- Bệnh giả sương mai do nấm Pseudoperonospora cubensis gây ra: Bệnh phát sinh nặng trong điều kiện nhiệt độ dưới 20oC, ẩm độ không khí cao. Gây hại cả thân, lá và thường gây hại nặng trên dưa chuột vụ thu đông và xuân hè sớm.
- Biện pháp phòng chống: Chỉ sử dụng thuốc BVTV được quy định trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam. Khi sử dụng thuốc BVTV phòng trừ sinh vật gây hại phải sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng và theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
3.3. Thu hoạch
Khi thấy vỏ quả bí xuất hiện lớp phấn màu trắng, vỏ quả đã cứng là bí đã già có thể thu hoạch được. Khi thu hoạch thao tác nhẹ nhàng tránh làm dập vỏ quả. Sau khi thu hoạch nếu cần bảo quản quả trong thời gian dài thì có thể xếp quả lên dàn từ 2-3 lớp quả hoặc dựng quả ở nơi thoáng mát..