1. Tên quy trình: Quy trình sản xuất cây cà chua.
2. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ của quy trình
Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu; tổng kết thực tiễn sản xuất cây cà chua trên địa bàn tỉnh; tham khảo các quy trình từ chương trình, dự án đã thực hiện.
2.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Áp dụng cho sản xuất cây cà chua trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Nội dung quy trình
3.1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
3.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Thích hợp từ 21-24oC, nếu nhiệt độ đêm thấp hơn ngày 4-5oC thì cây cho nhiều hoa. nhiệt độ dưới 15oC hay trên 35oC sẽ gây những ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng, phát triển của cây và gây tác động tiêu cực đến sức sống của hạt phấn, làm rụng hoa, khiến cây không đậu quả.
3.1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Yêu cầu nước của cây trong quá trình sinh trưởng, phát triển không giống nhau. Khi cây ra hoa đậu trái và trái đang phát triển là lúc cây cần nhiều nước nhất, nếu đất quá khô hoa và trái non dễ rụng; nếu đất thừa nước, hệ thống rễ cây bị tổn hại và cây trở nên mẫn cảm với sâu bệnh. Nếu gặp mưa nhiều vào thời gian này trái chín chậm và bị nứt. Lượng nước tưới còn thay đổi tùy thuộc vào liều lượng phân bón và mật độ trồng.
3.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cà chua là cây ưa sáng, không nên gieo cây con ở nơi bóng râm, cường độ tối thiểu để cây tăng trưởng là 2.000-3.000lux. Ở cường độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng trong khi quang hợp bị hạn chế.
3.1.4. Yêu cầu về đất đai
Phù hợp nhất với đất phù sa, đất thịt pha cát, hay phân hữu cơ. Độ pH của đất từ 5,5-7,0.
3.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
3.2.1. Tiêu chuẩn cây giống/hạt giống
Đảm bảo theo quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định về cây giống.
3.2.2. Thiết kế vườn trồng, làm đất
- Chọn đất trồng cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy…(không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện). Vệ sinh vườn trồng, dọn sạch tàn dư thực vật của vụ trước, rải vôi trước khi cày xới để diệt một số nấm hại trên mặt đất, phơi ải 7-10 ngày trước khi trồng. Mùa khô lên luống 15-20cm, rãnh 30cm, mặt luống rộng 1,2m trồng hàng đôi. Mùa mưa lên luống 25-30cm, rãnh 30cm, mặt luống rộng 90cm, trồng hàng đơn.
- Có thể sử dụng màng phủ nông nghiệp để giữ ẩm, hạn chế dinh dưỡng bị rửa trôi, hạn chế cỏ dại, sâu bệnh.
3.2.4. Mật độ và khoảng cách trồng
- Mùa khô trồng hàng đôi: hàng x hàng 70cm, cây x cây 50cm theo kiểu nanh sấu. Mật độ: 27.000 cây/ha.
- Mùa mưa: Trồng hàng đơn hàng x hàng 1-1,2m, cây x cây 50-60cm, mật độ 18.000-20.000 cây/ha.
3.2.5. Thời vụ và kỹ thuật trồng
- Thời vụ: Vụ xuân hè xuống giống vào tháng 1-2; vụ hè thu xuống giống vào tháng 6-7; vụ thu đông (vụ cho sản lượng lớn nhất) xuống giống vào tháng 8-9.
- Kỹ thuật trồng: Trồng vào buổi chiều mát, khi trồng đặt cây nhẹ nhàng không nén đất quá chặt (Lưu ý: cây cà chua ghép không lấp đất cao quá vết ghép. Ở những ruộng trống trải, nhiều gió nên dùng cây choái cũ (ngắn khoảng 30cm) cắm cạnh cây và choàng một sợi dây thun để cây tựa, phòng đổ ngã). Sau khi trồng phải tưới nước ngay để giữ ẩm, dự phòng 5% cây con đúng tuổi để dặm, trồng ra ruộng (trồng giữa các cây trên hàng) để tiện cho việc bứng dặm sau này.
3.2.6. Chăm sóc
- Phân bón:
Lượng vật tư phân bón tính cho 1ha/vụ như sau.
| Hạng mục | Tổng số | Bón ló | Bón thúc | |||
| Lần 1 sau trồng 10 ngày |
Lần 2 sau trồng 25 ngày |
Lần 3 sau trồng 40 ngày |
Lần 4 sau trồng 55 ngày |
|||
| Đạm nguyên chất (N) |
120kg | 23% | 8% | 17% | 23% | 29% |
| Lân nguyên chất (P2O5) |
90kg | 100 % | - | - | - | - |
| Kali nguyên chất (K2O) |
120kg | 50% | - | - | 20% | 30% |
Phân bón lá, sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.
Phân hữu cơ sinh học 2.000kg/ha sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.
- Tưới nước: Từ khi trồng đến hồi xanh tưới 1-2 lần/ngày, sau đó tùy điều kiện thời tiết và độ ẩm đất tưới để tưới, đảm bảo ẩm độ đất khoảng 60-70%; Khi cây cà chua ra hoa cần lượng nước nhiều hơn, đảm bảo ẩm độ đất 70-80%. Mùa mưa chú ý thoát nước, không để ruộng cà chua ứ đọng nước lâu.
- Làm cỏ: Cần phải có biện pháp phòng trừ cỏ dại sớm và duy trì cho đến khi cây cà chua có thể cạnh tranh hiệu quả với cỏ dại. Phải phòng trừ cỏ dại trước khi ra hoa (Nhổ bỏ cỏ bằng tay, bằng cuốc hoặc máy cắt cỏ hoặc biện pháp hóa học)
- Sau trồng 7-10 ngày xới phá váng, sau trồng 20-25 ngày kết hợp bón phân cho cây cà chua, vun cao luống, để tránh tình trạng đọng nước giữa hàng, bộ rễ phát triển kém
- Làm giàn: Khi cây cao 40-60cm làm giàn để giúp cây phân bố đều trên luống, thuận tiện cho việc chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.
- Tỉa chồi: Cần tỉa kịp thời khi nhánh mới nhú ra 3-5cm để dinh dưỡng tập trung nuôi quả, thường xuyên tỉa bỏ mầm nách vô hiệu. Dùng tay đẩy gãy, không dùng móng tay ngắt hoặc dùng kéo cắt vì dễ nhiễm bệnh qua vết thương.
- Tỉa lá: Tỉa bớt lá chân, lá già của cây đã chuyển sang màu vàng để vườn thông thoáng, nhất là những vườn rậm rạp, dễ gây nhiễm bệnh trong mùa mưa. Tuy nhiên, mùa khô cần để lá chân để che bớt nắng tránh bị rám quả.
- Tỉa quả: Mỗi chùm quả chỉ để 4-6 quả, ngắt cuối cành mang quả để dinh dưỡng tập trung nuôi quả tạo cho quả lớn đều cỡ, giá trị thương phẩm cao.
- Bấm ngọn: Đối với giống có thời gian sinh trưởng dài, cao cây, trong giai đoạn gần cuối thu hoạch nên bấm ngọn để quả lớn đều, thu tập trung giúp.
3.2.5. Quản lý sinh vật hại
- Quản lý sinh vật hại tổng hợp
+ Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng thường xuyên nhằm tiêu diệt mầm mống và nơi trú ẩn của sâu bệnh hại cây trồng (cỏ dại, cây ký chủ); sử dụng phân bón hợp lý và chăm sóc các cây trồng cẩn thận để tăng khả năng chống sâu bệnh; gieo giống tránh những thời điểm sâu bệnh sinh trưởng mạnh; luân canh cây trồng.
+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ thiên địch các loại sâu bệnh hại; sử dụng bẫy bả sinh học như: bẫy dính màu vàng, bẫy pheromone
+ Biện pháp thủ công: Bắt sâu bằng tay, cắt bỏ cành và lá bị bệnh đem tiêu hủy, sử dụng bẫy bả.
+ Biện pháp hóa học: Chỉ sử dụng thuốc BVTV được quy định trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam. Khi sử dụng thuốc BVTV phòng trừ sinh vật gây hại phải sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng và theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
- Một số sâu, bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
(1) Sâu xanh: sâu xanh phá hại búp non, nụ, hoa, quả; cắn đứt cuống quả làm quả rụng. Sâu còn đục vào thân làm rỗng thân cây, cắn điểm sinh trưởng. Trên quả cà chua xanh thì thường đục từ giữa quả vào, vết lỗ đục gọn. Những quả cà chua bị hại có thể bị rụng hoặc gặp trời mưa thì bị thối nhanh chóng. Chất lượng quả giảm sút, ăn có mùi hơi khó chịu.
(2) Bọ phấn: Bọ phấn chích hút dịch ở lá, ngọn và phần thân non. Triệu chứng tác hại trực tiếp khó nhận biết. Trên lá bị hại có nhiều đốm hay vùng biến màu. Các đốm phát triển và liên kết nhau tạo thành những đám màu vàng có kích thước khác nhau. Trong trường hợp bị hại nặng chỉ gân lá còn xanh. Một số lá hoàn toàn nâu và khô. Cây có thể bị héo và rụng lá. Trên lá và thân có thể có mốc màu đen, dính. Ở những chỗ có bọ phấn gây hại thường phủ một lớp bụi màu trắng.
(3) Bệnh mốc sương (do nấm Phytophthora infestans gây ra): Trên lá lúc đầu là một đốm nhỏ màu xanh tái hơi ướt, không có ranh giới rõ rệt ở mép lá. Sau lan vào phía trong phiến lá thành vết lớn, màu nâu đen, có ranh giới rõ rệt. Mặt dưới lá có lớp trắng xốp, bệnh nặng toàn bộ phiến lá bị khô; trên thân cành: vết bệnh lúc đầu có hình bầu dục nhỏ, sau lan rộng bao quanh thân làm thân thối mềm, úng nước và dễ gãy; trên hoa: vết bệnh màu nâu hoặc nâu đen ở đài hoa, sau đó lan rộng làm cho hoa bị rụng. Trên quả: vùng nhiễm bệnh có màu nâu đậm, cứng và nhăn. Khi trời ẩm ướt làm cho quả bị thối. Phòng trừ dịch hại cây cà chua: Áp dụng biện pháp quản lý sinh vật hại tổng hợp, quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp; phòng trừ sinh vật hại theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
3.3. Thu hoạch
- Khi quả cà chua đã đẫy, vỏ quả căng, bóng láng chuyển từ xanh sang màu đỏ là quả đã chín có thể thu hoạch. Thu hái quả và xếp vào sọt nhẹ nhàng, tránh dập quả. Để riêng những quả bị bệnh hay bị tổn thương.
- Sản phẩm thu hoạch không bị dính đất, cát, đưa vào két nhựa hoặc giỏ tre theo yêu cầu khách hàng.