1. Tên quy trình: Quy trình sản xuất cây Đậu cô ve.
2. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ của quy trình
Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu; tổng kết thực tiễn sản xuất cây Đậu cô ve trên địa bàn tỉnh; tham khảo các quy trình từ chương trình, dự án đã thực hiện.
2.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Áp dụng cho sản xuất cây Đậu cô ve trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Nội dung quy trình
3.1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
3.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Đậu cô ve ưa thích khí hậu ấm áp ôn hòa, không chịu nhiệt độ cao và cũng không chịu rét. Hạt có thể nảy mầm ở nhiệt độ 8-100C, nhiệt độ thích hợp cho quá trình nảy mầm 25-300C. Nhiệt độ cho cây sinh trưởng, phát triển thích hợp nhất 20-250C.
3.1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Khi hạt nảy mầm cần lượng nước 100-110% so với khối lượng của hạt. Cây sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện đất có độ ẩm 70-80%. Thiếu nước cây sinh trưởng kém, thân lá còi cọc, rụng nụ, rụng hoa, quả nhỏ, tỷ lệ đậu quả giảm, năng suất thấp mặt khác còn ảnh hưởng xấu đến màu sắc quả và độ rắn chắc của quả.
3.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Điều kiện chiếu sáng tiêu chuẩn tối ưu khi trồng đậu cô ve là từ 10 – 13 giờ/ ngày.
3.1.4. Yêu cầu về đất đai
Cây đậu cô ve có khả năng thích nghi với nhiều loại đất. Thích hợp nhất là đất nhẹ, tơi xốp, thông thoáng, giàu chất dinh dưỡng cho năng suất cao, chất lượng tốt. Độ pH thích hợp cho đậu cô ve từ 6-6,5.
3.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
3.2.1. Tiêu chuẩn cây giống/hạt giống
Đảm bảo theo quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định về cây giống.
3.2.2. Thiết kế vườn trồng, làm đất
Chọn đất cao, thoát nước tốt, cày bừa kỹ và làm sạch cỏ; bón vôi rồi cày bừa để vôi trộn đều vào đất, lên luống cao 20-25cm, luống rộng 1,2m, rãnh rộng 30-40cm, những nơi đất thấp hay trồng mùa mưa phải lên líp cao để dễ thoát nước, có thể trồng hàng đôi hoặc hàng đơn trên luống. Nên trồng hàng đơn trên líp, hàng cách hàng 1,2-1,4m. Trồng hàng đơn đậu cho thời gian thu hoạch trái kéo dài hơn so với trồng hàng đôi và dễ dàng chăm sóc.
3.2.4. Mật độ và khoảng cách trồng
Khoảng cách lỗ trên hàng 20-25cm, mỗi lỗ để 2-3 cây. Lượng hạt giống gieo 40-60kg/ha
3.2.5. Thời vụ và kỹ thuật trồng
- Thời vụ: Vụ Xuân gieo hạt từ tháng 1-3; vụ Thu gieo hạt vào tháng 9-10.
- Kỹ thuật trồng:
Trước khi gieo hạt cần tưới nước cho đất ướt giúp hạt giống dễ dàng nảy mầm với độ ẩm của đất vừa phải; sau khi gieo tiến hành rải một lớp đất mịn, mỏng phía trên; sau khoảng 1-2 ngày mới dùng ô doa tưới nhẹ trên mặt luống thay vì tưới ngay sau khi trồng.
3.2.6. Chăm sóc
- Phân bón: Lượng phân đề nghị bón cho đậu cô ve tính cho 1ha
+ Phân chuồng hoai mục: 15-20 tấn; vôi: 800-1.000kg; Phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg.
+ Phân vô cơ (lượng nguyên chất): 105kg N-90kg P2O5-200kg K2O.
+ Bón lót: toàn bộ lượng phân hữu cơ và lượng P2O5; 30%N; 40%K2O
+ Bón thúc: Lần 1 sau gieo 10 ngày bón 10%N; lần 2 sau gieo 20-25 ngày bón 20%N, 20%K2O; lần 3 lượng N, K2O còn lại
Lưu ý: Chuyển lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương
Cách bón: Bón vào buổi sáng hoặc chiều mát. Bón phân nên kết hợp với làm cỏ và xới vun gốc để tránh thất thoát phân bón do bốc hơi hoặc rửa trôi.
- Tưới nước: Tưới nhiều lúc ra hoa trái rộ, nên dùng phương pháp tưới thấm vì lúc này cây phát triển tối đa, bộ lá lớn, phiến lá to, cây yêu cầu nhiều nước. Thiếu nước cây phát triển kém, trái nhỏ, mau già nhiều xơ, giảm năng suất và phẩm chất trái tươi. Khi bón phân thúc, tưới vừa đủ đảm bảo phân tan.
- Làm cỏ: Làm sạch cỏ trên luống, rãnh và xung quanh vườn sản xuất, làm cỏ trước khi bón phân kết hợp xới tạo đất thoáng khí.
- Làm giàn: khi cây bỏ vòi thì bắt đầu làm giàn. Cây giàn dài 2,5-3m, có thể dùng sậy già để cắm giàn, thân đậu bò dài hơn 3m. Một số nơi nông dân dùng sóng lá dừa để làm giàn, cắm giàn theo hình chữ X, phần chót lá cột dính nhau. Giàn này có thể sử dụng được 2-3 mùa, số lượng cây làm giàn từ 40.000-50.000 cây/ha. Dùng lưới đang được ưa chuộng thay thế cho giàn le, sậy.
3.2.5. Quản lý sinh vật hại
- Quản lý sinh vật hại tổng hợp
+ Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng thường xuyên nhằm tiêu diệt mầm mống và nơi trú ẩn của sâu bệnh hại cây trồng.
+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ thiên địch các loại sâu bệnh hại; sử dụng bẫy bả sinh học như: bẫy dính màu vàng, bẫy pheromone
+ Biện pháp thủ công: Bắt sâu bằng tay, cắt bỏ cành và lá bị bệnh đem tiêu hủy, sử dụng bẫy bả.
+ Biện pháp hóa học: Chỉ sử dụng thuốc BVTV được quy định trong danh
mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam. Khi sử dụng thuốc BVTV phòng trừ sinh vật gây hại phải sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng và theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
- Một số sâu, bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
(1) Sâu khoang: Sâu non tuổi nhỏ tập trung thành từng đám gặm ăn lá, chừa lại biểu bì trên và gân lá. Khi sâu lớn thì phân tán, ăn thủng lá chỉ để lại gân lá, có thể cắn trụi hết lá, cắn trụi cành hoa, chui vào đục khoét trong quả, nụ hoa. Khi sâu khoang phát sinh thành dịch, chúng gây thiệt hại đáng kể cho cây trồng, cây có hoa, nụ bị hại sẽ rụng, quả bị hại cũng sẽ rụng sớm hoặc thối khi trời mưa.
(2) Rệp muội: Rệp trưởng thành và rệp non bám vào tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây trồng( thân, lá, hoa, quả) chích hút dịch. Mức độ thiệt hại do chúng gây nên phụ thuộc vào số lượng và thời gian gây hại của chúng. Khi bị hại nhẹ thì triệu chứng không rõ, nhưng khi bị nặng lá phát triển không bình thường, quăn queo, úa vàng, cây phát triển còi cọc, có thể bị chết vì bị héo vàng. Nếu là giai đoạn cỏ đang ra hoa thì cây không cho hạt giống. Nếu là bắp cải thì cây không cuốn được, rau ăn nhạt. Ngoài gây hại trực tiếp rệp là môi giới truyền nhiều bệnh virus cho cây rau. Mức gây hại kinh tế lớn, làm giảm năng suất và giá trị thương phẩm.
(3) Sâu đo: Sâu đo gây hại phổ biến ở cây họ đậu nói chung và cây đậu đũa nói riêng. Chúng rất phàm ăn nên mức độ phá hoại rất nghiêm trọng. Bướm trưởng thành của loài sâu này màu nâu. Ở giữa cánh trước của chúng có 2 đốm trắng. Sâu đo có màu xanh với những sọc sáng chạy dọc theo cơ thể. Chúng có phần đuôi to và nhỏ dần về phía đầu. Khi di chuyển, phần giữa sâu tạo thành hình cong như con người đo gang tay, vì vậy chúng được gọi là sâu đo.
(4) Sâu đục quả: Sâu non kết hoa lại, ăn phá bên trong hoặc đục vào bên trong trái non, chất phân thải làm trái bị dơ, dễ rụng. Do sâu nằm sâu trong trái nên khó phòng trị. Nhộng nằm trong các kẹt lá khô. Loài này xuất hiện nhiều trong mùa mưa.
(5) Bệnh chết héo cây con: Nguyên nhân do nấm Rhizoctonia solani gây ra: Bệnh chủ yếu gây hại ở giai đoạn cây con, làm gốc thân tóp lại, cây dễ chết.
(6) Bệnh đốm lá vi khuẩn: Nguyên nhân do vi khuẩn Xanthomonas phaseoli gây ra: Bệnh gây ra các đốm cháy rộng trên lá, trên trái đậu có những đốm nhỏ xanh nhạt, nhũn nước; sau đó trở nên nâu và khô đi, hình dạng bất thường. Phòng trừ dịch hại cây Đậu cô ve: Áp dụng biện pháp quản lý sinh vật hại tổng hợp, quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp; phòng trừ sinh vật hại theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
3.3. Thu hoạch
Sau khi trồng 50-55 ngày bắt đầu thu hoạch, lứa đầu trái nhỏ và ít chỉ khoảng 50-60kg/ha, lứa 4-5 thu rộ, thường cách 1 ngày thu 1 lần. Sau đó cách 2-3 ngày thu 1 lần có thể thu 10-12 lứa tùy theo cách chăm sóc. Nên thu đúng lúc khi vỏ trái có màu xanh mượt, nếu để trái già sẽ cứng, nhiều xơ, phẩm chất kém./.