Nhảy đến nội dung

QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY CÀ (QTSX-18)

1. Tên quy trình: Quy trình sản xuất cây cà (Cà pháo, cà tím...).
2. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ quy trình
Trên cơ sở kết quả thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ liên quan; tổng kết thực tiễn sản xuất của đối tượng cây trồng trên địa bàn; tham khảo các quy trình do Bộ Nông nghiệp và PTNT, các viện, trường và quy trình của các địa phương khác đã ban hành.
2.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
- Phạm vi: Sản xuất cây cà trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Đối tượng áp dụng: Quy trình áp dụng cho các tổ chức, cá nhân sản xuất cây
cà trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Nội dung
3.1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
3.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Cà là cây chịu lạnh, ở nhiệt độ 100C cây có thể vẫn sinh trưởng. Nhiệt độ trung bình cho cây sinh trưởng, phát triển 18-250C.
3.1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Thiếu nước ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Nếu thiếu nước ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây.
3.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Ánh sáng đóng vai trò quyết định, điều khiển một chu kỳ sống của cây trồng. Không chỉ ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất của cây mà ánh sáng còn làm thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, chất đất giúp cây phát triển bình thường.
3.1.4. Yêu cầu về đất đai
Cây cà phát triển tốt trên các loại đất cát pha, thịt nhẹ, phù sa, các loại đất dễ thoát nước, độ pH thích hợp 5,5-6.
3.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
3.2.1. Tiêu chuẩn cây giống
- Khi cây con ra được từ 5-6 lá, tiến hành trồng ra vườn sản xuất với khoảng cách cây cách cây là 50cm, hàng cách hàng là 60cm.
- Chỉ sử dụng giống đã được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3.2.2. Thiết kế vườn trồng
Dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật; Làm đất kỹ, tơi nhỏ; lên luống cao 25-30cm, mặt luống rộng từ 1,2-1,4m, bằng phẳng dễ thoát nước để tránh ngập úng khi gặp mưa.
3.2.3. Bố trí mật độ và khoảng cách trồng
Mật độ trồng: cây cách cây là 40cm, hàng cách hàng là 60cm. Chuẩn bị cây giống khoảng từ 35.000 -40.000 cây/ha.
3.2.4. Bón lót
Sử dụng phân gà đã ủ hoai mục trộn với phân NPK Lâm Thao và Ka li (Lượng phân bón theo bảng lượng bón và phương pháp bón) rải đều lên mặt luống.
3.2.5. Thời vụ và kỹ thuật trồng
Thời vụ trồng cà từ tháng 1-4, thời vụ trồng thích hợp nhất là vào vụ xuân hè (tháng 2-3)
3.2.6. Chăm sóc
- Tưới nước làm cỏ: Thường xuyên tưới ẩm từ sau khi trồng đến khi phân cành. Giai đoạn từ nở hoa và trong khi thu hoạch quả luôn giữ độ ẩm đất từ 80-85%. Xới xáo, làm cỏ, vun gốc.
- Cắt tỉa: Trong các đợt bón thúc, làm cỏ cần kết hợp vơ tỉa lá già, lá bị rệp và bị dòi đục lá hại nặng đem tiêu hủy.
3.2.7. Bón phân
Chỉ sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoai mục, tuyệt đối không dùng phân tươi, nước phân tươi, nước giải tươi để bón và tưới cho rau. Bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học.
Bảng lượng bón và phương pháp bón như sau:

Loại
phân

Lượng
phân
(kg/ha)

Bón
lót

Bón thúc (%)

Ghi chú

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Lần 4

Phân gà ủ
hoai
9.800-11.200 100 - - - - - Thời gian bón thúc lần 1: Sau
trồng 20-30 ngày.
- Thời gian bón
thúc lần 2: Phân
cành.
- Thời gian bón
thúc lần 3: Sau thu
quả lứa đầu.
- Thời gian bón
thúc lần 4: Sau thu
lứa quả chính.
Phân hữu
cơ vi sinh
980-1.200 - - 20 40 40
NPK Lâm
Thao
1.200-1.300 30 - 25 25 20
Đạm urê 220-280 - 20 25 30 25
Super lân 360-420 - 30 25 25 20
Kali
sulfat
170-220 30 - - 40 40

Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm urê ít nhất 7 ngày trước khi
thu hoạch.
3.2.8. Quản lý sinh vật hại
a) Quản lý sinh vật hại tổng hợp
- Cần áp dụng tối đa các biện pháp quản lý sâu bệnh hại tổng hợp (IPM nhằm
hạn chế thấp nhất việc sử dụng hóa chất BVTV (BVTV) như: vệ sinh đồng ruộng
trước khi trồng, làm sạch cỏ, cày đất sớm để trừ trứng, nhộng, sâu non trong đất;
thường xuyên kiểm tra đồng ruộng.
- Biện pháp canh tác: Đảm bảo mật độ trồng thích hợp, vệ sinh đồng ruộng,
làm sạch cỏ dại trong ruộng và bờ, bụi rậm quanh ruộng nhằm hạn chế nơi cư trú
của sinh vật hại, bón phân đầy đủ, cân đối, hạn chế bón quá nhiều phân hóa học,
tăng cường bón phân hữu cơ.
- Biện pháp thủ công: Dùng tay bắt sâu, ngắt bỏ lá bị bệnh; hoặc dùng vợt,
bẫy đèn, bả độc để diệt sâu hại.
- Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loại sinh thiên địch của sâu bệnh hại cây
trồng trên đồng ruộng như ong mắt đỏ, ếch, chim… hoặc sử dụng các chế phẩm sinh
học để trừ sâu bệnh.
- Biện pháp hóa học: Chỉ sử dụng thuốc BVTV được quy định trong danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam. Khi sử dụng thuốc BVTV phòng trừ
sinh vật gây hại phải sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng và theo hướng dẫn của cơ
quan chuyên môn.
b) Sâu hại
- Sâu đục quả (H. armigera): Sâu non có màu xanh lá cây, hồng nhạt đến nâu
thẫm, trên thân có sọc đen mờ. Sâu thường xuất hiện nhiều vào giai đoạn cây ra hoa
rộ và tạo quả. Sâu ăn búp, lá non, nụ hoa, sau đó cắn chui vào quả từ cuống. Các lá
và các chùm hoa bị sâu ăn có thể bị gãy. Sâu đục vào trong quả, những quả mới hình
thành khi sâu tấn công thường bị rụng, những quả lớn hơn có thể bị thủng và thối.
Một sâu non có thể di chuyển đục nhiều quả.
- Ruồi đục lá (Agromyzidae-Diptera): Ruồi đục lá thường gây hại vào đầu
mùa khô, từ giai đoạn cây có lá bánh tẻ trở đi. Ruồi nở ra đục lòn dưới biểu bì lá
thành những đường hầm ngoằn ngoèo, lúc đầu đường đục nhỏ, càng lúc càng to dần
cùng với sự phát triển của ấu trùng, làm giảm diện tích quang hợp của lá. Khi đẫy
sức, dòi đục thủng biểu bì chui ra ngoài và làm nhộng trên mặt lá chỗ cuối đường
đục hoặc buông mình xuống đất làm nhộng.
- Sâu xanh da láng (Spodoptera exigua): Sâu thường gây hại mạnh vào các
tháng ít mưa hoặc ruộng khô hạn. Sâu tập trung gây hại xung quanh ổ trứng, sau đó
phát tán sang các lá khác để gây hại, chúng có thể cắn thủng lá làm lá bị gục héo.
Khi có động, sâu nhả tơ và buông mình rơi xuống. Ở tuổi 3 sâu cắn phá mạnh nhất.
- Biện pháp phòng chống: Chỉ sử dụng thuốc BVTV được quy định trong
danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam. Khi sử dụng thuốc BVTV
phòng trừ sinh vật gây hại phải sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng và theo hướng dẫn
của cơ quan chuyên môn.
3.3. Thu hoạch
Khi thu hoạch cần loại bỏ các quả già, quả bị sâu bệnh, chú ý không để dập
nát, để nơi khô mát, sau đó đóng vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ./.