Nhảy đến nội dung

QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY LÚA (QTSX-01)

1. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ của quy trình
Bao gồm: Kết quả thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ liên quan; tổng kết thực tiễn sản xuất cây lúa trên địa bàn tỉnh; tham khảo các quy trình do Bộ Nông nghiệp và PTNT, các viện, trường, các địa phương... đã ban hành.
1.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy trình sản xuất xuất lúa được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Nội dung quy trình
2.1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
2.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Cây lúa thích hợp với nhiệt độ từ 20-30°C, nhiệt độ càng tăng cây lúa phát triển càng mạnh. Nhiệt độ trên 40°C hoặc thấp hơn 17°C, cây lúa tăng trưởng chậm lại; dưới 13°C cây lúa ngừng sinh trưởng, nếu kéo dài 01 tuần sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
2.1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của cây lúa, tùy từng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa mà nhu cầu về lượng nước khác nhau. Đối với giai đoạn đẻ nhánh, bà con nên duy trì mức nước 2-3 cm.
Khi cây lúa đẻ gần đủ số nhánh hữu hiệu, bà con tiến hành hãm đẻ nhánh bằng cách tháo cạn nước trong ruộng, phơi ruộng rạn chân chim khoảng 7-10 ngày, hoặc cho nước vào ruộng ngập 10-12cm (đối với ruộng không tháo được nước) ngâm trong khoảng 7-10 ngày. Sau đó bà con duy trì mức nước trong ruộng lúa từ 3-5 cm khi lúa đỏ đuôi tháo cạn nước để tiện thu hoạch.
2.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cây lúa cần thời gian chiếu sáng trong ngày đảm bảo từ 11-12 giờ để cây sinh trưởng và phát triển.
2.1.4. Yêu cầu về đất đai
Cây lúa có thể trồng trên nhiều loại đất trong đó thích hợp nhất là đất tơi xốp,2 tầng canh tác dày. Ngoài ra cây lúa có khả năng sinh trưởng và phát triển được cả ở các loại đất như sét nặng, chua nhẹ. Cây lúa cũng thích nghi được với vùng đất trũng...
2.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
2.2.1. Tiêu chuẩn giống
Sử dụng các giống lúa trong danh mục giống cây trồng được công nhận lưu hành có phạm vi lưu hành trên địa bàn tỉnh Sơn La. Lượng hạt giống sử dụng cho 01 ha đối với lúa thuần 35kg; lúa lai là 30kg/ha.
Nên lựa chọn giống lúa năng suất, chất lượng cao, giống có khả năng kháng sâu bệnh hại, thích ứng với điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
2.2.2. Làm đất cấy
Đất lúa cần phải cày sớm, ruộng làm dầm phải giữ nước. Ruộng làm ải cần được phơi kỹ, giữa đợt cày đảo ải. Làm ải có tác dụng cho đất thoáng, tiêu diệt được một số loại dịch hại trong đất. Nếu phơi ải gặp mưa lớn không có khả năng phơi lại thì phải giữ nước, chuyển sang làm dầm.
Làm đất lúa phải cày sâu, bừa kỹ cho đất nhuyễn, mặt ruộng phải phẳng thuận lợi cho khi cấy đồng đều và điều tiết nước.
Cày sâu tạo điều kiện cho bộ rễ lúa phát triển tốt, tăng nguồn dự trữ dinh dưỡng, có lợi cho các hoạt động của vi sinh vật vùng rễ phân giải các chất hữu cơ khó phân huỷ, tăng cường dinh dưỡng cho lúa.
Yêu cầu đất lúa trước khi cấy phải sạch gốc rạ, cỏ dại. Đất lúa gieo sạ càng phải được làm kỹ hơn, mặt ruộng phẳng hơn và để mức nước nông để lúa cấy xong phát triển thuận lợi.
2.2.3. Mật độ và khoảng cách
- Đối với lúa thuần, lúa chất lượng: Cấy tay 40-45 khóm/m2, 2-3 dảnh/khóm; khoảng cách 20cm x 11cm hoặc 18 cm x 11 cm.
- Đối với lúa lai: Cấy tay 30-35 khóm/m2, 1-2 dảnh/khóm. khoảng cách 20cm x 11 cm.
2.2.4. Thời vụ và kỹ thuật cấy
- Thời vụ gieo cấy
+ Vụ Xuân: Gieo cấy từ tháng 1-3; thu hoạch tháng 6-7.
+ Vụ Mùa: Gieo cấy từ tháng 5-7; thu hoạch tháng 9-11.
Tùy thuộc điều kiện sinh thái từng vùng và điều kiện khí hậu thời tiết từng năm, lịch thời vụ có thể thay đổi.
- Kỹ thuật cấy: Cấy thẳng hàng, cấy nông 3-4 cm (cấy sâu 5-6cm lúa sẽ phát sinh 2 tầng rễ) ở vụ xuân cấy sâu hơn vụ mùa.
Để cấy nông, cần làm đất kỹ, giữ nước nông, cấy ngửa tay. Cấy thẳng hàng dễ kiểm tra, bảo đảm mật độ và tạo điều kiện thuận lợi cho khâu chăm sóc sau này.
2.3.5. Chăm sóc
a) Bón phân
- Lượng phân bón cho 1ha
+ Đối với lúa thuần: Phân hữu cơ vi sinh 2.000kg (nếu không có phân hữu cơ vi sinh sử dụng phân chuồng: 8-10 tấn); vôi bột 500kg; đạm nguyên chất (N) 90kg; Lân nguyên chất (P2O5): 70kg; Kali nguyên chất (K2O): 70kg.
+ Đối với lúa lai: Đạm nguyên chất (N): 128kg; lân nguyên chất (P2O5): 90kg; Kali nguyên chất (K2O): 120kg; vôi bột: 500kg.
- Cách bón: Chia làm 3 lần
- Bón lót: toàn bộ phân hữu cơ, phân lân và 40% phân đạm.
- Bón thúc đợt 1 (Khi lúa bén rễ hồi xanh): 50% đạm và 50% kali.
- Bón thúc đợt 2 (Trước khi trỗ 20-25 ngày): 10% đạm và 50% kali.
Khi lúa giai đoạn lúa làm đòng, trỗ bông: Nếu lúa sinh trưởng còn xấu cần bón thúc đòng, nuôi hạt bằng phân dễ tiêu như: đạm, Kali hay các loại phân bón qua lá...Khi lúa làm đòng đến trỗ xong cần phải giữ đủ nước trong ruộng, không để lúa thiếu nước.
b) Làm cỏ
Khi cây lúa bén rễ hồi xanh thì bắt đầu làm cỏ kết hợp với sục bùn và bón thúc. Sau đó tuỳ vào giống lúa ngắn hay dài ngày có thể tiếp tục làm cỏ sục bùn từ 1-2 lần nữa và kết thúc trước khi lúa bước vào thời kỳ làm đòng. Làm cỏ sục bùn có tác dụng diệt cỏ dại, vùi phân tránh mất đạm, bổ sung oxy cho rễ, làm đứt rễ già và kích thích ra rễ mới. Nên tiến hành làm cỏ bằng tay, cào răng đẩy tay.
c) Tưới nước
Tuỳ điều kiện cụ thể mà có thể đảm bảo chế độ nước phổ biến như sau: duy trì mức nước <5 cm vào thời kỳ sau cấy đến thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu, >20cm vào thời kỳ cuối đẻ nhánh để hạn chế đẻ nhánh vô hiệu. Nếu lúa tốt, sinh trưởng mạnh thì nên rút nước phơi ruộng, hạn chế dinh dưỡng cũng có tác dụng làm giảm đẻ nhánh vô hiệu. Duy trì 5-10cm nước vào thời kỳ làm đòng đến chín sữa. Sau thời kỳ chín sữa có thể rút nước, lúa tiếp tục vào chắc, thuận lợi cho khâu thu hoạch.
2.5.6. Quản lý sinh vật gây hại
a) Quản lý sinh vật hại tổng hợp
Thăm đồng thường xuyên để phát hiện kịp thời các đối tượng sinh vật gây hại, áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp trong phòng chống các đối tượng sinh vật gây hại, cụ thể:
- Biện pháp canh tác: Bố trí thời vụ phù hợp có thể tránh khỏi được một số điều kiện bất thuận của ngoại cảnh tạo điều kiện để cây trồng sinh trưởng tốt, đồng thời tránh được các lứa sâu, các loại bệnh trong các giai đoạn mẫn cảm của cây trồng. Làm đất kỹ, vệ sinh đồng ruộng, kết hợp các đợt bón thúc, loại bỏ những cây bị sâu, bệnh tạo cho ruộng thông thoáng, hạn chế sâu bệnh. Luân canh lúa với các cây trồng khác tránh được nguồn bệnh tích luỹ trên lúa từ vụ này sang vụ khác
- Biện pháp thủ công: Ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non khi mật độ sâu thấp, đào hang bắt chuột... Phát hiện sớm và nhổ bỏ những cây bị bệnh virus lùn sọc đen đem tiêu huỷ..
- Biện pháp sinh học: Tạo môi trường thuận lợi cho thiên địch phát triển nhằm góp phần phòng trừ sâu bệnh hại lúa trên đồng ruộng. Tạo nơi cư trú cho thiên địch sau vụ gieo trồng bằng cách trồng xen, trồng cây họ đậu trên bờ ruộng, làm bờ rạ cho thiên địch ẩn nấp...Tăng cường sử dụng thuốc sinh học, nguồn gốc sinh học đề bảo vệ thiên địch.
- Biện pháp hoá học
Phát hiện sớm các đối tượng sinh vật gây hại, đánh giá nhận định mức độ hại để quyết định phòng trừ hiệu quả, chỉ sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ các loài sinh vật gây hại khi đến ngưỡng.
Sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam và tham khảo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn trên địa bàn; tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc, đúng nồng độ, liều lượng, đúng lúc và đúng cách.
Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc có hoạt chất khác nhau để tránh sâu bệnh kháng thuốc. tuân thủ nghiêm ngặt thời gian cách ly của từng loại thuốc trước khi thu hoạch đảm bảo ATTP.
b) Một số sâu bệnh hại chính
- Rầy nâu, rầy lưng trắng:
+ Triệu chứng gây hại: Rầy thường bám trên thân lúa sát mặt nước, chích hút dịch lúa để sống và hoàn thiện vòng đời. Nếu mật độ rầy nâu thấp, cây lúa sinh trưởng kém, lá biến màu xanh vàng. Khi mật độ rầy cao cây lúa bị chết và biến thành màu vàng rơm (hiện tượng cháy rầy). Rầy là môi giới truyền một số bệnh virus như: Vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen...
+ Biện pháp phòng trừ: Sử dụng biện pháp quản lý sinh vật hại tổng hợp bao gồm: Thăm đồng thường xuyên để phát hiện sớm sự xuất hiện của rầy trên cây lúa (lưu ý vạch gốc lúa để kiểm tra); Sử dụng giống chống chịu rầy; Gieo cấy mật độ thích hợp, bón phân cân đối; Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng,...
- Sâu đục thân lúa 02 chấm:
+ Triệu chứng gây hại: Trong một vụ lúa thường có ba đợt sâu non tấn công và gây hại nặng cho lúa:
Thời kỳ mạ: Sâu đục thân đục qua bẹ phía ngoài vào đến nõn giữa, cắn phá làm cho dảnh lúa bị héo.
Thời kỳ lúa đẻ nhánh: Sâu đục vào phần dưới của thân, cắt đứt tổ chức bên trong, phá hại chức năng dẫn nhựa làm cho lá non trước tiên bị cuốn dọc, có màu xanh tái sẫm, dần chuyển sang màu vàng và héo khô.5
Thời kỳ sắp trỗ hoặc mới trỗ: Sâu đục thân đục qua lá bao của đòng chui vào giữa rồi bò xuống đục ăn điểm sinh trưởng, cắt đứt các mạch dẫn dinh dưỡng làm cho bông lép trắng
- Biện pháp phòng trừ: Sử dụng biện pháp quản lý sinh vật hại tổng hợp bao gồm: Vệ sinh đồng ruộng: Cày lật gốc rạ, phơi ải sau khi thu hoạch; Bón phân cân đối, hợp lý; Theo dõi các đợt bướm ra quanh năm, đốt đèn bẫy bướm hoặc ngắt ổ trứng đem tiêu hủy; Thăm đồng thường xuyên để phát hiện sâu kịp thời; Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng;...
- Sâu cuốn lá nhỏ:
+ Triệu chứng gây hại: Sâu gặm phần nhu mô lá, để lại lớp biểu bì trắng dọc theo gân lá. Sâu cuốn lá thành ống và trú ngụ bên trong. Ruộng lúa bị gây hại nặng từ giai đoạn đòng trổ về sau có thể ảnh hưởng đến năng suất do sâu cuốn lá làm giảm khả năng quang hợp, tăng tỉ lệ hạt lép. Ruộng sạ dày, rậm rạp, bón nhiều phân đạm thường bị hại nặng hơn.
- Biện pháp phòng trừ: Sử dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp bao gồm:Vệ sinh đồng ruộng, diệt sạch cỏ dại xung quanh bờ để sâu không có nơi cư trú chờ gây hại cho vụ sau; Bón phân cân đối, không bón thừa đạm hay bón đạm muộn; Gieo cấy với mật độ hợp lý, nhất là đối với những giống lúa có lá to, chịu phân; Thăm đồng thường xuyên để nhận biết các loại sâu bệnh hại lúa và phòng trừ sớm khi bướm xuất hiện hay sâu non chưa gây hại; Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng;...
- Bệnh đạo ôn:
+ Triệu chứng gây hại: Bệnh đạo ôn hại lúa do nấm Pyricularia Oryzae gây ra. Bệnh thường tấn công trên lá, vết bệnh có dạng hình mắt én, tâm màu nhạt, nhiều vết bệnh liên kết với nhau làm cháy khô lá. Ở trên cổ bông có vết màu nâu sậm hoặc đen lõm vào. Vết bệnh có thể tấn công vào mọi giai đoạn sinh trưởng và các bộ phận của cây lúa trên cổ bông, nhánh gié hoặc trên cổ đọt thân. Nếu bệnh nặng sẽ làm khô cổ bông, bông lúa bị gãy. Bệnh đạo ôn hại lúa phát triển mạnh trong vụ Đông Xuân, khi trời âm u có nhiều sương mù.
- Biện pháp phòng trừ: Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp bao gồm:
Diệt sạch cỏ dại, rơm rạ có chứa mầm bệnh trước khi canh tác; Xử lý hạt giống bằng cách ngâm trong nước ấm 15 phút; Gieo, cấy với mật độ vừa phải, bón phân cân đối tỉ lệ N, P, K, đặc biệt là phân kali để tăng cường tính kháng của tế bào cây đối với sự xâm nhập của nấm bệnh; Thăm đồng thường xuyên để phát hiện bệnh kịp thời.
Nếu thấy bệnh mới xuất hiện cần ngưng bón đạm ngay và không để ruộng khô nước. Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
Không phun kèm phân bón lá khi cây lúa đang bị bệnh.
- Bệnh khô vằn:
+ Triệu chứng gây hại: Bệnh khô vằn là loại bệnh hại lúa toàn thân. Bệnh gây hại bẹ lá, phiến lá và cổ bông. Nơi phát sinh bệnh đầu tiên thường là các bẹ lá sát mặt nước hoặc bẹ lá già ở dưới gốc. Khi bị nhiễm bệnh, trên bẹ lá xuất hiện các vết đốm hình bầu dục màu lục tối hoặc xám nhạt, sau lan rộng ra thành vết vằn da hổ dạng đám mây. Khi bệnh nặng, cả bẹ lá và lá phía trên lúa sẽ bị chết lụi.
+ Biện pháp phòng trừ: Áp dụng quản lý sinh vật hại tổng hợp bao gồm: Diệt nguồn lây lan bệnh như cỏ dại, lúa chét; Gieo, cấy lúa với mật độ vừa phải, dùng giống kháng bệnh; Bón phân cân đối, không bón dư đạm, không được bón phân khi lúa bị bệnh; Thăm đồng thường xuyên để phát hiện bệnh kịp thời (lưu ý phần bẹ lá tiếp xúc với mặt nước); Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng...
- Bệnh bạc lá vi khuẩn (cháy bìa lá)
+ Triệu chứng gây hại: Ban đầu, vết bệnh giống như những sọc thấm nước ở rìa lá có màu vàng đến màu trắng. Vết bệnh có thể bắt đầu ở một hoặc cả hai bên mép lá, hoặc bất kỳ điểm nào trên lá, sau đó lan ra phủ toàn bộ lá. Trên giống nhiễm, vết bệnh có thể lan tới tận bẹ lá. Ruộng lúa cấy dày, bón nhiều đạm, ruộng hẩu, trồng các giống nhiễm sẽ dễ bị nặng. Bệnh nặng có thể làm toàn bộ lá khô bạc trước khi chín. Chúng gây hại ở tất cả các bộ phận của cây lúa như lá, thân, bông và cả hạt lúa. Bệnh lan theo chiều gió. Bệnh bạc lá làm lúa lép lửng cao, giảm năng suất nghiêm trọng.
- Biện pháp phòng trừ: Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp bao gồm:
Vệ sinh đồng ruộng, diệt sạch cỏ dại; Dùng giống lúa tốt, kháng sâu bệnh; Gieo, cấy với mật độ vừa phải, bón đủ lân và kali, không bón thừa đạm, tạo điều kiện để cây sinh trưởng khỏe, tăng sức đề kháng; Thăm đồng thường xuyên để phát hiện bệnh kịp thời.
Khi ruộng nhiễm bệnh, ngưng bón đạm, thay nước trong ruộng. Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
2.3. Thu hoạch
- Tùy theo lịch thời vụ, thời gian sinh trưởng của các trà lúa, các vụ, thời vụ để xác định thời gian lúa chín để thu hoạch.
- Thời gian thu hoạch: Tiến hành thu hoạch khi thấy 85-90% số hạt trên bông đã chín vàng.
- Thu hoạch lúa đúng cách làm tăng năng suất và giảm tổn thất. Lúa nên được thu hoạch vào thời điểm tối ưu khi hạt lúa đạt độ chín lý tưởng. Đảm bảo cây lúa tươi, không bị gãy hay đổ quá mức và quy trình thu hoạch được thực hiện một cách cẩn thận.
Sau khi thu hoạch dùng các biện pháp phơi (sấy) để hạt thóc có độ ẩm khoảng13%, sau đó bảo quản lúa đảm bảo lúa không bị ẩm mốc, mối mọt./.