Nhảy đến nội dung

QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY KHOAI LANG (QTSX-06)

1. Tên quy trình: Quy trình sản xuất cây khoai lang.
2. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ của quy trình
Quy trình được xây dựng dựa trên kết quả thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ; các chương trình dự án liên quan; tổng kết thực tiễn sản xuất cây khoai lang trên địa bàn tỉnh; tham khảo các quy trình do các viện, trường, các địa phương...đã ban hành.
2.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy trình sản xuất cây khoai lang được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến sản xuất khoai lang trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La.
3. Nội dung quy trình
3.1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
3.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Khoai lang yêu cầu nhiệt độ tương đối cao là điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng thân lá cũng như sự hình thành và phát triển của khoai lang. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng phát triển của cây khoai lang từ 20-30oC. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cây khoai lang còn tuỳ thuộc vào điều kiện từng thời kỳ sinh trưởng, phát triển khác nhau của cây và có liên quan chặt chẽ đối với thời vụ trồng. Nói chung khi nhiệt độ không khí trung bình từ 150C trở lên thì có thể trồng được khoai lang, tuy nhiên nhiệt độ thích hợp cho thời kỳ mọc mầm ra rễ của khoai lang là 20-25oC. Nhiệt độ thích hợp thời kỳ phân cành, kết củ là 25-28oC.
3.1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Ẩm độ thích hợp nhất là 60-80; ẩm độ đất quá cao (>90%) cây sẽ cho nhiều rễ con, làm đất không được thoáng củ sẽ phát triển kém. Khoai lang yêu cầu đất chứa đựng ẩm độ đất mỗi giai đoạn khác nhau, giai đoạn phát triển lá thì cần ẩm độ vừa phải, trong suốt 1 tháng đầu khi mà củ phát triển yêu cầu ẩm độ tăng lên. Thời gian gần thu hoạch yêu cầu ẩm độ đất giảm.
3.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Ánh sáng rất quan trọng đến sự tạo củ, củ phát triển tốt nhất ở 12,5-13 giờ chiếu sáng mỗi ngày. Tuy nhiên, ánh sáng chịu ảnh hưởng yếu hơn nhiệt độ trong quá trình tạo và phát triển củ và ánh sáng chi phối trên khả năng quang hợp của lá.
3.1.4. Yêu cầu về đất đai
Khoai lang có khả năng trồng trên nhiều loại đất. Ở tất cả các loại đất có thành phần cơ giới cũng như tính chất hoá học khác nhau cũng đều có thể trồng được khoai lang. Cây khoai lang ưa đất cát pha có tỷ lệ mùn cao, nhưng vẫn có thể trồng trên đất bạc màu thoái hoá và nghèo dinh dưỡng. Tuy nhiên thích hợp nhất cho khoai lang phát triển tốt vẫn là loại đất thịt nhẹ, tơi xốp, lớp đất mặt sâu
3.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
3.2.1. Tiêu chuẩn giống
Yêu cầu: Giống cây trồng đưa vào sản xuất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng loại cây và tuân thủ theo quy định về quản lý giống cây trồng theo đúng quy định.
- Lựa chọn giống khoai lang có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng tốt, năng suất cao, ít bị nhiễm sâu bệnh. Dây giống phải tươi khoẻ mạnh, không dập nát, không sâu bệnh, không non quá hoặc quá già, chưa mọc rễ củ. Tuổi dây giống từ 45-60 ngày, chọn dây bánh tẻ (cắt đoạn 1 và đoạn 2) làm giống là tốt nhất, chiều dài từ 30-35 cm, mỗi đoạn có khoảng 5-7 đốt mắt.
3.2.2. Làm đất
Trước khi trồng cần xử lý đất, xử lý nguồn bệnh trong đất bằng một số biện pháp như cày phơi ải, xử lý vôi trước khi trồng, tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ có bổ sung các vi sinh vật có ích để cải tạo đất và hạn chế nguồn sâu bệnh hại tồn tại trong đất; Đất phải được làm đất kỹ, sạch cỏ dại, đánh tơi xốp để cung cấp oxy cho bộ rễ và củ. lên luống rộng từ 1,2-1,5m cao khoảng 30-40cm, luống cao giúp củ khoai lang phát triển đều đạt kích thước tối đa. Luống trồng nên được đào sâu, để làm đất thông thoáng tốt cho sự phát triển của cây.
3.2.3. Mật độ và khoảng cách
- Mật độ: 1.500kg hom giống/1ha
- Trồng khi đất còn ẩm, thời tiết mát để đảm bảo tỷ lệ sống cao. Nếu đất khô phải tưới nước vào rạch sau đó trồng ngay hoặc tưới rãnh sau khi trồng.
- Trồng hàng đơn, vùi dây giống sâu khoảng 5cm, thành 01 hàng dọc thẳng mặt luống, nối đuôi nhau, chỉ để 3-5 đốt lá trên ngọn dây ở trên mặt luống khoảng 5-10cm.
3.2.4. Thời vụ và kỹ thuật trồng
- Thời vụ: Khoai lang có thể trồng được quanh năm, thích hợp nhất vẫn là trồng vào tháng 2-3 hoặc tháng 8,9 hàng năm.
- Kỹ thuật trồng: Trồng khi đất còn ẩm, thời tiết mát để đảm bảo tỷ lệ sống cao. Nếu đất khô phải tưới nước vào rạch sau đó trồng ngay hoặc tưới rãnh sau khi trồng. Trồng hàng đơn, vùi dây thành 01 hàng dọc thẳng luống, nối đuôi nhau. Ngọn dây trồng trên mặt luống khoảng 5-10 cm, chỉ để 5 lá non trên ngọn.
3.3.5. Chăm sóc
a) Bón phân
- Lượng phân bón cho 1ha: Phân hữu cơ vi sinh 1.000kg (trường hợp không có phân hữu cơ vi sinh chuyển sang phân hữu cơ truyền thống); Đạm nguyên chất (N): 90kg; Lân nguyên chất (P2O5) 60kg; Kali nguyên chất (K2O) 100kg, vôi bột 500kg (Có thể sử dụng phân hỗn hợp với tỉ lệ quy đổi N, P2O5, K2O tương ứng).
- Cách bón:
+ Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân hữu cơ và phân lân supe+30% đạm+30% kali.
+ Bón thúc:
Bón thúc lần 1 (sau trồng 20-25 ngày): bón hết số đạm còn lại.
Bón thúc lần 2 (sau trồng 40-50 ngày): bón hết số kali còn lại.
b) Xới xáo, làm cỏ
- Lần 1 (Sau trồng 25-30 ngày): Xới đất, làm sạch cỏ kết hợp bón thúc lần 1 sau đó vun nhẹ, sau đó có thể bấm ngọn, giúp phân cành, đẻ nhánh và phủ kín luống nhanh.
- Lần 2 (Sau trồng 40-45 ngày): Xới đất, làm sạch cỏ kết hợp bón thúc lần 2 sau đó vun vồng cao. Khi dây bắt đầu bò lan tiến hành nhấc dây lên rồi đặt xuống nhằm làm đứt rễ phụ để tập trung dinh dưỡng về củ; khoảng 10 ngày nhấc dây 1 lần.
c) Tưới nước, giữ ẩm
Những nơi có điều kiện cần thường xuyên giữ độ ẩm của đất sau trồng khoảng (65-75%) để tỷ lệ cây sống cao, cây nhanh hồi phục, trong quá trình sinh trưởng phát triển cây, đặc biệt vào các thời kỳ hình thành và phình to củ. Nếu đất khô tiến hành tưới cho khoai lang (khoảng 1/3 đến 1/2 rãnh, sau 1 đêm phải tháo cạn) đất ướt phải tiêu thoát nước nhanh. Ngưng tưới nước trước khi thu hoạch khoảng 2-3 tuần.
3.5.6. Quản lý sinh vật gây hại
a) Quản lý sinh vật hại tổng hợp
- Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng thường xuyên nhằm tiêu diệt mầm mống và nơi trú ẩn của sâu bệnh hại cây trồng; sử dụng phân bón hợp lý và chăm sóc các cây trồng cẩn thận để tăng khả năng chống sâu bệnh; gieo giống tránh những thời điểm sâu bệnh sinh trưởng mạnh; luân canh cây trồng.
- Biện pháp sinh học: Bảo vệ thiên địch các loại sâu bệnh hại; sử dụng bẫy bả sinh học như: bẫy dính màu vàng, bẫy pheromone
- Biện pháp thủ công: Bắt sâu bằng tay, cắt bỏ cành và lá bị bệnh đem tiêu hủy, sử dụng bẫy bả.
- Biện pháp hóa học: Chỉ sử dụng thuốc BVTV được quy định trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam. Khi sử dụng thuốc BVTV phòng trừ sinh vật gây hại phải sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng và theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
b) Một số sinh vật gây hại chính
- Bọ hà: là côn trùng gây hại nghiêm trọng trên khoai lang. Trưởng thành đẻ trứng vào trong những lỗ đục trên củ hay trên dây khoai do con cái dùng miệng cạp vào. Ấu trùng nở trên dây có xu hướng chui xuống đất tìm đến củ khoai để đục vào. Trong củ, ấu trùng đục đường hầm ngoằn ngoèo và thải phân. Ấu trùng tuổi 3 sau khi đẫy sức thường hóa nhộng trong củ khoai hay dây khoai. Trưởng thành có đầu đen, râu, ngực và chân màu cam hay đỏ nâu, cánh che kín phần bụng có màu xanh ánh kim. Trưởng thành thường gặm mặt dưới lá, giả chết nếu bị động, bay thấp từng đoạn ngắn, hoạt động mạnh về đêm.
- Sâu đục dây: sâu non đục vào trong dây khoai lang chỗ gần gốc đi lên phía trên tạo thành 1 đường hầm và đùn phân màu nâu đen xuống chung quanh gốc. Cây sinh trưởng kém và có thể chết. Bị hại vào đầu thời kỳ sinh trưởng sẽ ức chế hình thành củ.
- Bệnh héo rũ: ban đầu ở gốc xuất hiện vết bệnh mọng nước màu vàng nhạt, sau đó chuyển sang màu nâu, cách mạch dẫn trong cây bệnh biến thành màu nâu đen. Bệnh héo rũ sẽ khiến cây sinh trưởng kém, lá vàng và rụng, bệnh nặng có thể khiến cây bị héo rũ toàn thân và chết. Dấu hiệu bệnh ở phần củ là vết bệnh dạng sọc màu nâu, mọng nước trên bề mặt. Bó mạch dẫn trong củ cũng bị biến màu, củ bị thối một phần hoặc toàn bộ. Củ bị bệnh nhẹ trong lúc bảo quản sẽ tiếp tục thối nhũn và có mùi chua nồng đặc biệt. Bệnh héo rũ thường lây lan qua gió, mưa và nước. Từng giống khoai sẽ có mức độ nhiễm bệnh khác nhau.
- Bệnh héo vàng: Mạch dẫn trong thân từ chỗ vết bênh trở lên có màu nâu. Mạch dẫn bị nấm phá hủy cản trở sự vận chuyển nước và chất dinh dưỡng làm cây sinh trưởng kém, các lá từ phía dưới trở lên bị vàng dần và héo, bệnh nặng làm cây bị chết khô.
c) Biện pháp phòng trừ
Áp dụng biện pháp quản lý sinh vật hại tổng hợp, quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp; phòng trừ sinh vật hại theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
3.3. Thu hoạch
Có thể thu hoạch vào các thời điểm sau: khi dây khoai lang có nhiều lá chuyển vàng sáng (khoảng 1/3 số lá gốc) dấu hiệu cho việc tăng trưởng chậm lại thân, lá bắt đầu chậm phát triển, lá vàng và rụng nhiều và lúc này củ đạt kích thước mong muốn, nhựa củ đặc, đen và mau khô khi dùng dao cắt ngang, vỏ củ láng và còn mang ít rễ phụ, củ còn ít nước. Nếu thu hoạch khoai lang không đúng thời điểm củ sẽ ít tinh bột, nhiều nước, khó tồn trữ, năng suất kém; thu hoạch trễ củ dễ bị sâu bệnh phá hại, nhất là sùng đục củ.
Chú ý nên thu hoạch lúc nắng ráo, củ được nhổ cẩn thận, tránh làm tổn thương. Sau khi thu hoạch cần chứa vào trong những rổ nhựa với khối lượng hợp lý và chuyển nhanh vào khu vực tập kết nơi có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ của đồng ruộng. Xử lý sơ bộ bằng cách loại những sản phẩm bị hư hỏng do sâu, bệnh hoặc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố cơ học trong quá trình thu hoạch để tránh gây ảnh hưởng đến những sản phẩm còn nguyên và quá trình bảo quản sau thu hoạch. /.