Nhảy đến nội dung

QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY LẠC (QTSX-29)

1. Tên quy trình: Quy trình sản xuất cây lạc
2. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ quy trình
Bao gồm: Kết quả thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ liên quan; tổng kết thực tiễn sản xuất của cây trồng trên địa bàn tỉnh; tham khảo các quy trình do Bộ Nông nghiệp và PTNT, các viện, trường và quy trình của các địa phương đã ban hành.
2.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng cho tổ chức, cá nhân sản xuất cây lạc trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Nội dung quy trình
3.1. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh
3.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Lạc thích hợp với khí hậu nóng, nhiệt độ thích hợp nhất cho cây lạc sinh trưởng phát triển tốt là 25-33oC, nếu nhiệt độ cao quá lạc không nảy mầm được ngược lại nếu nhiệt độ quá thời gian ra hoa bị chậm.
3.1.2. Yêu cầu về nước và độ ẩm
Cây lạc có khả năng chịu hạn rất tốt, lượng nước đủ cho nhu cầu của cây lạc khoảng 508mm. Trong thời gian gieo hạt sau 9 ngày độ ẩm thích hợp để hạt giống nảy mầm là 80-90%, khi ra hoa 65-75%, khi ra quả 70-80%.
3.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Lạc là cây ưa ánh sáng, số giờ nắng/vụ khoảng 550-750 giờ. Trong thời gian ra hoa lạc đòi hỏi phải có ánh sáng đầy đủ thì hoa mới phát triển được.
3.1.4. Yêu cầu về đất đai
- Cây lạc thích hợp với nhiều loại đất nhưng thích hợp nhất là đất có thành phần cơ giới nhẹ: đất cát pha, thịt nhẹ, đất có độ tơi xốp cao, khả năng thoát nước nhanh chóng tạo điều kiện cho tia lạc dễ dàng phát triển, đâm sâu vào trong đất.
- Yêu cầu của đất trồng duy trì độ pH trong khoảng từ 5,5-6,5 là thích hợp để vi khuẩn nốt sần có thể phát triển tốt hơn.
3.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
3.2.1. Tiêu chuẩn giống
- Sử dụng các giống đậu tương trong danh mục giống cây trồng được công nhận lưu hành.
- Lượng giống: Lượng hạt giống sử dụng cho 01ha trồng khoảng 220kg củ lạc khô.
- Tiêu chuẩn hạt giống:
+ Không lẫn, sạch sâu bệnh.
+ Hạt giống to, đều, mẩy.
+ Vỏ hạt sáng, không sây sát.
+ Tỷ lệ nảy mầm >90%.
3.2.2. Mật độ gieo và cách gieo
- Trồng theo lỗ: Trồng 4-5 lỗ/hàng ngang, 2-3 hạt/lỗ. Khoảng cách giữa các lỗ 20-25cm, hàng cách hàng 25-30cm.
- Trồng rạch hàng: Trên hàng kẻ rãnh, trồng theo rãnh 10cm/hạt, khoảng cách giữa 2 rãnh 20-25cm.
3.2.3. Thời vụ trồng và kỹ thuật trồng
- Thời vụ trồng: Đối với lạc trồng ở Sơn La nên trồng vào vụ Xuân từ 05/01-15/02 và vụ Thu Đông từ 25/8-05/9.
- Kỹ thuật trồng:
+ Đất trồng lạc nên được cày bừa kĩ, sạch cỏ dại, tỷ lệ đất có đường kính nhỏ hơn 1cm chiếm 70%, độ ẩm đất khi gieo hạt đạt khoảng 75%.
+ Không nên bóc vỏ ra trước, chỉ bóc ra ngay khi gieo hạt.
+ Xử lý hạt giống trước khi trồng: Ngâm hạt giống trong nước 3-4 giờ ở nhiệt độ bình thường. Đem ủ 10-12 giờ, khi rễ mầm nhú ra khỏi vỏ lụa có thể trồng và đặt rễ mầm hướng xuống đất.
3.2.4. Chăm sóc
a) Xới xáo, tưới nước, làm cỏ
- Xới xáo:
+ Khi lạc nảy mầm thì nhất thiết phải dùng tay bới nhẹ gốc lạc để giúp lá mầm thoát lên mặt đất, lạc sẽ phân cành cấp 1 và ra hoa nhiều hơn.
+ Sau 15 ngày gieo, lạc sẽ có 3 lá thật, xới nhẹ làm cỏ kết hợp bón thúc lần 1.
+ Khi lạc bắt đầu ra hoa thì làm cỏ vun gốc nhằm làm cho quá trình đâm tia của lạc diễn ra thuận lợi hơn.
- Làm cỏ:
+ Trước hoặc sau khi gieo hạt 14-18 ngày khi cỏ bắt đầu nảy mầm có thể sử dụng thuốc trừ cỏ để phun
+ Các giai đoạn sau đó chỉ làm cỏ bằng tay trên đất trồng lạc.
- Tưới nước cho lạc: Sau mọc 20-30 ngày thường xuyên giữ ẩm cho đồng ruộng, nếu thời tiết khô hạn phải tưới nước vào 02 giai đoạn cần thiết trước khi cây ra hoa (cây 6-7 lá) và thời kỳ đậu quả, hạt (sau hoa rộ 30 ngày). Tưới vào rãnh ngập 2/3 luống để nước ngấm đều rồi tháo cạn.
b) Trồng dặm: Sau 3-5 ngày sau khi gieo, hạt mọc đều kiểm tra và dặm lại chỗ cây bị khuyết không mọc
c) Bón phân cho cây lạc
- Lượng bón: Lượng phân bón như sau:

TT

Vật tư

ĐVT

Số lượng

1 Đạm nguyên chất (N) kg 46
2 Lân nguyên chất (P2O5) kg 120
3 Kali nguyên chất (K2O) kg 90
4 Phân hữu cơ sinh học kg 1.000
5 Vôi bột kg 500

- Cách bón:
+ Bón lót: Trong quá trình làm đất việc bón lót cần thực hiện để cải thiện được dinh dưỡng có trong đất, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng tốt hơn. Bón hoàn toàn phân hữu cơ, vôi bột và phân lân bón trực tiếp trên đất trồng kết hợp làm đất và phơi ải khoảng 15 ngày trước khi gieo hạt.
+ Bón thúc: Bón thúc lần 1: Thời điểm tiến hành bón thúc là 10-15 ngày sau khi gieo. Bón 2/3 lượng đạm+1/3 lượng Ka li; Bón thúc lần 2: Sau khoảng 25-30 ngày gieo hạt tiến hành bón nốt lượng phân còn lại 1/3 lượng đạm+2/3 lượng Kali.
3.2.5. Quản lý sinh vật hại
a) Quản lý sinh vật hại tổng hợp
- Biện pháp canh tác: Đảm bảo mật độ trồng thích hợp, vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại trong ruộng và bờ, bụi rậm quanh ruộng nhằm hạn chế nơi cư trú của sinh vật hại, bón phân đầy đủ, cân đối, hạn chế bón quá nhiều phân hóa học, tăng cường bón phân hữu cơ.
- Biện pháp thủ công: Dùng tay bắt sâu, ngắt bỏ lá bị bệnh; hoặc dùng vợt, bẫy đèn, bả độc để diệt sâu hại.
- Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loại sinh thiên địch của sâu bệnh hại cây trồng trên đồng ruộng như ong mắt đỏ, ếch, chim… hoặc sử dụng các chế phẩm sinh học để trừ sâu bệnh.
- Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng các loại thuốc BVTV có trong danh mục thuốc BVTV vật được phép sử dụng tại Việt Nam để phòng trừ và sử dụng thuốc BVTV đảm bảo theo nguyên tắc 4 đúng.
b) Một số sâu bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
- Sâu xám:
+ Triệu chứng gây hại: Là đối tượng gây hại chính ở thời kỳ cây con, sâu thường cắn trụi lá đến cắn đứt ngang cây lạc lúc vừa mới mọc làm đứt khoảng, giảm mật độ lạc trên ruộng.
+ Biện pháp phòng trừ: Bắt bằng thủ công; Dùng các loại thuốc hóa học trong danh mục thuốc được phép sử dụng tại Việt Nam sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ.
- Sâu khoang:
+ Triệu chứng gây hại: Phát sinh gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng của lạc, ở thời kỳ đầu vụ mật độ sâu cao, cắn khuyết đến trụi lá làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của lạc, sâu hại nặng ở giai đoạn lạc ra hoa bói trở đi, cắn trụi lá.
- Biện pháp phòng trừ: Luân canh cây trồng và vệ sinh đồng ruộng; Dùng bả chua ngọt để diệt trừ; Bắt diệt bằng thủ công khi mật độ thấp. Khi mật độ cao dùng thuốc hoá học trong danh mục thuốc được phép sử dụng tại Việt Nam, sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ.
- Rệp hại lạc:
+ Triệu chứng gây hại: Rệp tập trung thành đám bám vào phần lá non, đọt non của lạc chích hút dịch cây làm lạc sinh trưởng kém, quăn queo, ra hoa đâm tia kém. Rệp phát sinh nhiều trong điều kiện thời tiết có mưa phùn, ruộng lạc ẩm ướt, rậm rạp.
+ Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng và bón phân cân đối. Khi rệp phát triển nhiều thì dùng hoá học trong danh mục thuốc được phép sử dụng tại Việt Nam,sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ.
- Bệnh héo xanh vi khuẩn: Do vi khuẩn Pseudomonas Solanacearum.
+ Triệu chứng: Bệnh thường xuất hiện khi lạc có 5-6 lá đến lúc hình thành củ. Lạc chết héo đột ngột cả cây hay một số cành trên cây, nhưng lá vẫn xanh. Chẻ dọc rễ cây bị bệnh có màu nâu đậm hơi khô, khi bị nặng thân rũ xuống, rễ thối đen. Khi cắt một đoạn thân cây bị bệnh nhúng vào cốc nước trong ta sẽ thấy dịch nhầy chảy ra ở vết cắt.
+ Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, nhổ và tiêu huỷ cây bị bệnh; Luân canh với các cây trồng như mía, bông; Dùng giống kháng bệnh; Tăng cường bón phân chuồng và vôi bột.
- Bệnh lở cổ rễ: Do nấm Rhizoctonia gây hại.
+ Triệu chứng: Bệnh gây hại chủ yếu ở thời kỳ cây con, khi mưa nhiều, độ ẩm cao. Bệnh gây hại ở phần cổ rễ, rễ, gốc thân nơi tiếp giáp với mặt đất bị thâm đen, cây héo dần và bị chết.
+ Biện pháp phòng trừ: Xử lý đất bằng vôi bột; Luân canh sau 2 vụ mới trồng lạc trở lại đối với đất trồng lạc bị nhiễm bệnh nặng. Khi bị nặng dùng thuốc hoá học trong danh mục thuốc được phép sử dụng tại Việt Nam, sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ.
3.3 Thu hoạch lạc
- Cần kiểm tra độ chín để thu hoạch kịp thời, tránh lạc nảy mầm trên đồng ruộng.
- Lạc thương phẩm thu hoạch khi quả già chiếm khoảng 80-85% tổng số quả trên cây.
- Chọn ngày nắng để thu hoạch, sau khi nhổ, vặt quả, rửa sạch, phơi trên sân hoặc nong, nia, cót dưới nắng nhẹ đến khi thấy vỏ lụa tróc ra là đủ tiêu chuẩn bảo quản. Sau khi phơi để nguội rồi cho vào bao nilon hoặc chum, vại đậy kín, giữ nơi khô, mát./.