Nhảy đến nội dung

QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY MÍA (QTSX-30)

1. Tên quy trình: Quy trình sản xuất cây mía
2. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ quy trình
Bao gồm: Kết quả thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ liên quan; tổng kết thực tiễn sản xuất của cây trồng trên địa bàn tỉnh; tham khảo các quy trình do Bộ Nông nghiệp và PTNT, các viện, trường và quy trình của các địa phương đã ban hành.
2.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng cho tổ chức, cá nhân sản xuất cây mía trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Nội dung quy trình
3.1. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh
3.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
- Cây mía là loại cây có yêu cầu về điều kiện khí hậu khá đặc biệt. Để phát triển tốt nhất, cây mía cần được trồng trong môi trường có nhiệt độ cao, độ ẩm rất cao và tuân thủ theo chu kỳ mùa vụ.
- Với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20-30oC, cây mía có thể phát triển tốt và cho năng suất cao.
3.1.2. Yêu cầu về nước và độ ẩm
Cây mía cần rất nhiều nước vào thời kỳ làm dóng vươn cao. Độ ẩm thích hợp thời kỳ này là 70-80%, còn lại khoảng 65-70%. Độ ẩm không khí cũng là yếu tố cần thiết vì cây mía yêu cầu môi trường độ ẩm rất cao trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển.
3.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Ánh sáng cần thiết cho quá trình quang hợp tạo đường cho cây mía. Khi cường độ ánh sáng tăng lên thì hoạt động quang hợp của lá cũng tăng lên. Thiếu ánh sáng cây mía sinh trưởng yếu, héo úa, chữ đường thấp, mía dễ bị sâu bệnh hại. Trong suốt chu kỳ sinh trưởng, cây mía cần ánh sáng khoảng 2.000-3.000 giờ, ít nhất là 1.200 giờ trở lên.
3.1.4. Yêu cầu về đất đai
Mía là một loại cây trồng cạn, có bộ rễ nông nên rất cần nước để sinh trưởng.
Tuy nhiên, nó không chịu được tình trạng ngập úng. Do đó, nếu trồng ở vùng đồi gò đất cao thì cần tưới nước trong mùa khô, còn với nơi đất thấp thì cần thoát nước tốt
trong mùa mưa. Do đó đất có độ dốc ≤ 20o, đất ải, tơi xốp, không bị che bóng, sạch cỏ dại, thuận tiện tưới tiêu, không có tiềm ẩn sâu bệnh hại mía thuận tiện cho cây mía sinh trưởng phát triển.
3.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
3.2.1. Tiêu chuẩn giống
- Sử dụng các giống mía trong danh mục giống cây trồng được công nhận lưu hành.
- Ruộng mía làm giống phải đảm bảo độ thuần, hom giống sạch bệnh trước khi trồng.
- Ruộng mía để làm giống có khoảng 8-10 tháng tuổi. Nếu trên 10 tháng tuổi cần chặt ngọn trước khi lấy làm giống 1 tuần để kích thích các mắt mía phát triển.
- Nên chặt mía ra thành từng hom khoảng 3-4 mắt.
3.3.2. Mật độ và khoảng cách trồng
- Hàng cách hàng 1-1,2m, cây cách cây 0,5m
- Các hom đặt nối đuôi nhau trên hàng.
- Lượng giống cần cho 01ha khoảng 40.000 hom, hoặc 10 tấn mía cây.
3.2.3. Đào hố và bón lót
- Đào hố: Đào hố ở đáy rãnh hàng với kích cỡ 20 x 20 x 20cm, khoảng cách hố 0,5m; đảm bảo các đầu hàng đều thẳng.
- Bón lót: Bón đều vào hố toàn bộ phân hữu cơ và hỗn hợp trộn đều của 1/3 lượng đạm, toàn bộ phân lân, 1/3 lượng kali, toàn bộ thuốc trừ sâu dạng hạt, sau đó lấy đất bột lấp phủ lên >1/2 chiều sâu hố, trước khi đặt cây trồng xuống hố.
3.2.4. Thời vụ và kỹ thuật trồng
- Thời vụ:
+ Vụ 1: Trồng từ 15/4-15/5 (đầu mùa mưa) vụ này dễ trồng nhưng khi thu hoạch mía còn non, năng suất thấp.
+ Vụ 2: Trồng từ 1/12-31/12 (cuối mùa mưa) mía thu hoạch 12 tháng tuổi, năng suất cao.
- Kỹ thuật trồng:
+ Rạch hàng: Rạch hàng đơn hoặc hàng đôi với khoảng cách hàng đã dự định, sâu 35cm, thẳng đều và theo hướng Đông-Tây hoặc đường đồng mức (đối với đất có độ dốc 10o); rạch hàng đến đâu nên trồng xong đến đó. Tùy điều kiện canh tác ở mỗi vùng mà rạch hàng đơn khoảng cách 1,0-1,2m, hay hàng kép 1,5m x 0,5m.
+ Đặt cây: Nhấc cây con ra khỏi lỗ ươm sao cho không làm vỡ bầu đất và hỏng cây; đặt cây thẳng vào giữa hố; đặt cây đến đâu nên lấp đất đến đó.
+ Lấp đất: Lấp đất bột đến ngang cổ gốc mía và nén chặt xung quanh gốc.
3.2.5. Chăm sóc mía tơ
a) Tưới nước, làm cỏ
- Tưới nước:
+ Tưới nước đủ ẩm ngay sau khi trồng dặm
+ Tưới bổ sung trong thời gian không có mưa; 1-2 lần/tháng với lượng nước 200-450m3 nước/ha, độ ẩm đất đạt 60-75%
- Làm cỏ và xới xáo:
+ Lần 1 (30-45 ngày sau trồng): Làm sạch cỏ trong gốc và trên hàng mía (không nên dùng thuốc hóa học) sau đó bón thúc 1 (đất phải đủ ẩm) với 1/3 lượng đạm và 1/3 lượng kali, kết hợp xới xáo và vùi lấp phân.
+ Lần 2 (30-45 ngày sau lần 1): Làm sạch cỏ trong gốc và trên hàng mía (không nên dùng thuốc hóa học) sau đó bón thúc 2 (đất phải đủ ẩm) với 1/3 lượng đạm và 1/3 lượng kali, kết hợp xới xáo và vùi lấp phân.
+ Làm cỏ đến khi mía khép tán (không nên dùng thuốc hóa học): Định kỳ 30-45 ngày/lần.
+ Chỉ bóc lá già ở gốc, không bóc lá còn xanh trên thân.
b) Trồng dặm
- Sau trồng khoảng 3-4 tuần, dặm những nơi mất khoảng ≥50cm (cây đã được tưới đủ ẩm và cắt bớt 1/2-2/3 diện tích lá).
- Đào hố thẳng hàng, sâu 35cm, đáy hố nên có một lớp đất bột, đặt và lấp cây giống tương tự khi trồng.
c) Bón phân: lượng phân bón cho 1ha như sau:

TT

Vật tư

ĐVT

Số lượng

1 Đạm nguyên chất (N) kg 300
2 Lân nguyên chất (P2O5) kg 150
3 Kali nguyên chất (K2O) kg 260
4 Phân hữu cơ vi sinh kg 2.000
5 Vôi bột kg 500

- Cách bón và thời kỳ bón
+ Bón thúc lần 1: Khi cây mía đẻ nhánh (cây mía có từ 5-7 lá thật) bón 1/3 lượng phân đạm cần bón. Bón cách gốc 3-5cm kết hợp với xới xáo và vun gốc.
+ Bón thúc lần 2: Khi cây mía vươn lóng (sau trồng khoảng 4 tháng) bón lượng phân đạm và Kali còn lại cách bón như bón lần 1.
Lưu ý: Ngừng bón phân trước thu hoạch 6 tháng để không ảnh hưởng xấu đến phẩm chất của nguyên liệu.
3.2.6. Chăm sóc mía gốc
Cần xử lý gốc sau thu hoạch, tiến hành tề gốc, chặt bỏ cây mầm, cây sâu bệnh hay đổ ngã, cỏ dại sót lại và vén lá (xen kẽ hoặc hoàn toàn) hoặc băm lá rồi mới tiến hành các bước chăm sóc.
a) Tưới nước, làm cỏ
- Tưới nước:
+ Bình quân trong vụ mía thường tưới từ 15-20 lần.
+ Thời kỳ mía nảy mầm, đẻ nhánh: Tưới 4 lần/tháng.
+ Thời kỳ đẻ nhánh làm lóng: 2-3 lần/tháng.
+ Mía làm lóng: 1-2 lần/tháng.
+ Mía sắp thu hoạch phải bỏ nước từ 20 ngày trở lên.
- Làm cỏ:
+ Lần 1 (30-45 ngày sau thu hoạch): Làm sạch cỏ trong gốc và trên hàng mía (không nên dùng thuốc hóa học) xong bón thúc 1 (đất phải đủ ẩm) kết hợp xới xáo và vùi lấp phân.
+ Lần 2 (30-45 ngày sau lần 1): Làm sạch cỏ (kể cả cây mía lẫn giống) trong gốc và trên hàng mía (không nên dùng thuốc hóa học) sau đó bón thúc 2 (đất phải đủ ẩm) kết hợp xới xáo và vùi lấp phân.
+ Làm cỏ đến khi mía khép tán (không nên dùng thuốc hóa học): Định kỳ 30-45 ngày/lần.
b) Trồng dặm: Tương tự trồng dặm cho mía tơ hoặc có thể bứng tỉa cây ở những chỗ dày để dặm cho chỗ mất khoảng.
c) Bón phân
- Sau khi thu hoạch, chặt các gốc còn cao chỉ để lại 3-4 mắt sát mặt đất. Băm lá mía và các xác thực vật rải đều trên mặt ruộng để tăng lượng mùn hữu cơ cho đất.
- Lượng phân bón cho 1ha như sau:

TT

Vật tư

ĐVT

Số lượng

1 Đạm nguyên chất (N) kg 300
2 Lân nguyên chất (P2O5) kg 150
3 Kali nguyên chất (K2O) kg 260
4 Phân hữu cơ vi sinh kg 2.000
5 Vôi bột kg 500

- Cách bón và thời kỳ bón:
+ Lần 1: Khi có mưa kết hợp với làm nhỏ đất và vun gốc ta bón toàn bộ lượng phân lân+1/3 lượng phân đạm+1/3 lượng kali cần bón.
+ Lần 2: Sau lần 1 một tháng bón 1/3 lượng đạm+1/3 lượng kali.
+ Lần 3: Sau lần 2 một tháng bón lượng phân còn lại.
3.2.7. Quản lý sinh vật hại
a) Quản lý sinh vật hại tổng hợp
- Biện pháp canh tác: Đảm bảo mật độ trồng thích hợp, vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại trong ruộng và bờ, bụi rậm quanh ruộng nhằm hạn chế nơi cư trú của sinh vật hại, bón phân đầy đủ, cân đối, hạn chế bón quá nhiều phân hóa học, tăng cường bón phân hữu cơ.
- Biện pháp thủ công: Dùng tay bắt sâu, ngắt bỏ lá bị bệnh; hoặc dùng vợt, bẫy đèn, bả độc để diệt sâu hại.
- Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loại sinh thiên địch của sâu bệnh hại cây trồng trên đồng ruộng như ong mắt đỏ, ếch, chim… hoặc sử dụng các chế phẩm sinh học để trừ sâu bệnh.
- Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng các loại thuốc BVTV có trong danh mục thuốc BVTV vật được phép sử dụng tại Việt Nam để phòng trừ và sử dụng thuốc BVTV đảm bảo theo nguyên tắc 4 đúng.
b) Một số sâu bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
- Rệp sáp:
+ Triệu chứng: Rệp sáp thuộc nhóm những sâu bệnh hại mía phổ biến và chúng thường xuất hiện vào khoảng tháng 6-7 trong năm. Rệp non thường tập trung ở đốt mía phía bên trong bẹ lá, chúng chích hút chất dinh dưỡng từ cây mía. Rệp tiết ra chất ngọt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bệnh muội đen và hỗ trợ cho các loại kiến ăn mật cộng sinh với rệp, giúp chúng lan truyền. Loại rệp này tiết ra chất ngọt nên sẽ tạo điều kiện cho bệnh muội và nhiều kiến ăn mật cùng cộng sinh với rệp và giúp rệp phát tán.
+ Biện pháp phòng trừ: Để phòng trừ rệp sáp, nông dân cần chọn hom mía không bị nhiễm rệp, thực hiện bóc bẹ lá và ngâm nước vôi trước khi trồng. Tránh trồng xen kẽ giữa các vụ mía. Nếu phát hiện rệp sáp nhiều, nên bóc lá và sử dụng tay để loại bỏ hoặc sử dụng các loại thuốc BVTV có trong danh mục thuốc BVTV vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ.
- Sâu đục thân:
+ Triệu chứng: Sâu đục thân mía có hai loại chính là sâu đục thân chấm đen và sâu đục thân mình hồng, mang đến những vấn đề đáng lo ngại cho cây mía. Sâu đục thân chấm đen có màu vàng sáng, với 4 chấm đen trên lưng mỗi đốt. Khi trở thành trùng, chúng trở thành bướm màu vàng nâu, có chấm đen trên cánh và cánh dưới màu trắng. Sâu này đẻ trứng ở phía dưới lá thành hai hàng chồng lên nhau. Sau khoảng 2 tuần, sâu nở và có thể chui xuống bẹ lá hoặc làm nhộng trong thân cây mía. Sâu đục thân thường gây hại chủ yếu vào giai đoạn đầu của việc mía mới được 1-2 lóng. Cây mía bị tấn công có thể bị héo ngọn, gãy ngang thân cây hoặc không phát triển đúng cách. Gãy ngọn mía có thể dẫn đến sự phát triển không đồng đều, gây giảm năng suất.
+ Biện pháp phòng trừ: Lựa chọn giống mía có khả năng kháng sâu đục thân. Trước khi trồng, việc chuẩn bị đất trồng rất quan trọng, việc làm sạch cỏ dại và tàn dư thực vật xung quanh ruộng mía cũng cần được thực hiện. Nếu phát hiện tồn tại ổ trứng cần được thu hồi và tiêu hủy để ngăn chặn sự lây lan của sâu đục thân mía. Có thể sử dụng các loại thuốc BVTV có trong danh mục thuốc BVTV vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ.
- Bệnh thối đỏ hại mía:
+ Triệu chứng: Bệnh thối đỏ hay còn gọi là bệnh rượu ở cây mía, bệnh thường xuất hiện với những biểu hiện rõ ràng. Cây mía nhiễm bệnh thường chuyển sang màu đỏ, có các vệt ngang màu trắng và phát ra mùi rượu đặc trưng. Những vết màu đỏ này thường tạo ra hình thể lốm đốm trên mô cây, cùng với biến màu trên vỏ, đặc biệt ở đốt và lóng. Ở giai đoạn tiếp theo, cây mía có thể trở nên lõm và teo dọc theo thân, lá bắt đầu vàng, tàn lụi và khô, rồi cuối cùng là chết chói. Nấm có thể nhiễm trên lá, gây màu đỏ ở gân chính và đôi khi tạo đốm trên lá.
+ Biện pháp phòng trừ: Có thể bao gồm xử lý hom bằng không khí nóng, ngâm hom trong nước lạnh, sử dụng giống cây mía kháng bệnh, thu hoạch sớm khi cây bị nhiễm bệnh nặng và tránh các điều kiện gây sốc trong quá trình trồng và chăm sóc cây mía.
- Bệnh khảm lá:
+ Triệu chứng: Lá mía bị khảm lá, xuất hiện các đốm vàng, xanh, trắng xen kẽ, làm cho lá mía bị chậm phát triển, cây mía còi cọc, năng suất giảm.
+ Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, diệt trừ cỏ dại, tàn dư cây trồng là biện pháp hiệu quả để hạn chế sâu bệnh phát triển. Có thể sử dụng các loại thuốc BVTV có trong danh mục thuốc BVTV vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ.
3.3. Thu hoạch mía
Ngoài đồng ruộng, cây mía chín có những biểu hiện bên ngoài như lá khô nhiều, còn khoảng 5-6 lá vàng xanh, các lá đọt ngắn lại có tán hình rẽ quạt, vỏ thân mía bóng láng, cứng, khi gõ vào lóng nghe tiếng trong, dòn, màu da mía sẫm là thu hoạch được.
- Khi mía chín độ ngọt của cây mía ở phần gốc và phần ngọn gần bằng nhau, có thể kiểm tra bằng cách nhai thử để xác định thời điểm thu hoạch mía.