Nhảy đến nội dung

QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY NGÔ SINH KHỐI (QTSX-03)

1. Tên quy trình: Quy trình sản xuất cây ngô sinh khối.
2. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ của quy trình
Quy trình được xây dựng dựa trên kết quả thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ; các chương trình, dự án liên quan; tổng kết thực tiễn sản xuất cây ngô sinh khối trên địa bàn tỉnh; tham khảo các quy trình do các viện, trường, các địa phương...đã ban hành.
2.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy trình sản xuất ngô sinh khối được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến sản xuất ngô sinh khối trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La.
3.1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
3.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Cây ngô phát triển tốt trong khoảng nhiệt độ từ 24-300C; nhiệt độ >380C ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. ngược lại nhiệt độ thấp dưới 120C cũng ảnh hưởng xấu đến quá trình sống của cây, đặc biệt vào giai đoạn nảy mầm, ra hoa.
3.1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Ngô là cây có khả năng chịu hạn hơn so với cây ngũ cốc khác (Bình quân mỗi ngày cây ngô bay hơi 1kg nước). Quá trình hút nước của rễ rất mạnh, trung bình suốt thời gian sinh trưởng của cây ngô cần 200-280 lít nước, có lượng mưa từ 500-700mm nước là đủ.
Ngô là cây ưa ẩm nhưng sợ úng. Nếu độ ẩm quá cao cây ngô dễ bị đổ hoặc đất bị bí chặt, thiếu oxy làm cho cây còi cọc, lá vàng rồi chết.
3.1.3. Yêu cầu về ánh sáng:
Ngô là cây có nguồn gốc nhiệt đới nên chỉ sinh trưởng khỏe, cho năng suất cao trong điều kiện đầy đủ ánh sáng.
3.1.4. Yêu cầu về đất đai
Cây ngô có thể trồng ở nhiều loại đất, thích hợp nhất đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất tơi xốp.
3.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
3.2.1. Tiêu chuẩn giống
Sử dụng các giống ngô trong danh mục giống cây trồng được công nhận lưu hành có phạm vi lưu hành trên địa bàn tỉnh Sơn La; chất lượng giống ngô đảm bảo theo quy định. Lượng hạt giống ngô sử dụng cho 01 ha là 25kg/ha.
Khuyến cáo sử dụng giống ngô sinh khối năng suất, giống có khả năng chịu hạn, ít nhiễm sâu bệnh hại.
3.2.2. Làm đất
Làm sạch cỏ dại, cày rạch hàng, lên luống hoặc không tùy điều kiện đất và thời vụ. Đối với cây ngô gieo trồng vụ đông xuân trên diện tích lúa đã thu hoạch nên làm đất tối thiểu
3.2.3. Mật độ và khoảng cách
- Lượng giống ngô lai: 25kg/ha; Mật độ: 7,7-8,3 vạn cây.
- Khoảng cách gieo: hàng cách hàng 60-65cm; cây cách cây 20cm.
3.2.4. Thời vụ và kỹ thuật gieo trồng
Ngô sinh khối thường được gieo trồng ở cả 3 vụ: Đông Xuân (trên đất trồng lúa sau khi thu hoạch lúa vụ mùa) vụ Hè Thu và vụ Thu Đông, tuy nhiên cần lựa chọn khu vực đất đủ ẩm. Khi gieo trồng ngô cần bố trí thời vụ đảm bảo không xảy ra hạn, đặc biệt ở các giai đoạn trước, trong và sau khi trổ cờ, tung phấn, phun râu.
3.3.5. Chăm sóc
a) Bón phân
- Lượng phân bón cho 1 ha: Phân hữu cơ sinh học 1.200kg (nếu không có phân hữu cơ sinh học có thể sử dụng phân hữu cơ truyền thống); đạm nguyên chất (N): 180kg; lân nguyên chất (P2O5) 100kg; Kali nguyên chất (K2O): 100kg.
Trong quá trình sử dụng phân bón có thể sử dụng phân tổng hợp với tỷ lệ quy đổi N, P2O5, K2O tương ứng.
- Cách bón:
+ Bón lót: bón toàn bộ phân chuồng hoai mục, phân hữu cơ+toàn bộ lân (bón vào rãnh hoặc vào hốc lấp 1 lớp đất mỏng rồi mới gieo hạt).
Thúc lần 1 (khi ngô 5-7 lá): bón 1/3 lượng đạm và 1/2 lượng kali;
Thúc lần 2 (khi ngô 9-10 lá): bón 1/3 lượng đạm và 1/2 lượng kali;
Thúc lần 3 (trước khi trỗ khoảng 10 ngày): bón lượng phân còn lại.
Để cây sinh trưởng phát triển tốt đồng thời phát huy hiệu quả tối đa của phân bón, phải bón đạm, kali xa gốc 5-7cm, tuyệt đối không được trộn lẫn đạm với kali, bón xong phải lấp đất không nên bón phân khi đất quá khô hoặc quá ẩm.
b) Quản lý cỏ dại, tỉa dặm
Dọn sạch tàn dư thực vật, cỏ dại trước khi gieo trồng, đảm bảo sạch cỏ dại trong quá trình ngô sinh trưởng và phát triển. Có kế hoạch trồng dặm sớm, bón phân kịp thời cho cây ngô phát triển nhanh mạnh lấn át cỏ dại. Tiến hành xới đất, làm cỏ sau mỗi lần bón phân để lấp phân và diệt cỏ dại giúp cây ngô sinh trưởng, phát triển thuận lợi trong suốt chu kỳ sinh trưởng. Nên tiến hành làm cỏ 3 lần như sau:
- Lần 1 vào giai đoạn 10-12 ngày sau gieo, xới xáo, vun gốc nhẹ kết hợp bón và lấp phân lần 1;
- Lần 2: vào giai đoạn 24-26 ngày sau gieo kết hợp làm cỏ vun gốc và lấp phân bón bón thúc lần 2;
- Lần 3: vào giai đoạn 50-60 ngày, khi ruộng ngô có nhiều cỏ, có thể nhổ bằng tay hoặc cuốc, tránh làm tổn thương rễ ngô.
3.5.6. Quản lý sinh vật gây hại
a) Quản lý sinh vật hại tổng hợp
- Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng thường xuyên nhằm tiêu diệt mầm mống và nơi trú ẩn của sâu bệnh hại cây trồng; sử dụng phân bón hợp lý và chăm sóc các cây trồng cẩn thận để tăng khả năng chống sâu bệnh; gieo giống tránh những thời điểm sâu bệnh sinh trưởng mạnh; luân canh cây trồng.
- Biện pháp sinh học: Bảo vệ thiên địch các loại sâu bệnh hại; sử dụng bẫy bả sinh học như: bẫy dính màu vàng, bẫy pheromone
- Biện pháp thủ công: Bắt sâu bằng tay, cắt bỏ cành và lá bị bệnh đem tiêu hủy, sử dụng bẫy bả.
- Biện pháp hóa học: Chỉ sử dụng thuốc BVTV được quy định trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam. Khi sử dụng thuốc BVTV phòng trừ sinh vật gây hại phải sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng và theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
b) Một số sinh vật gây hại chính
- Sâu keo mùa thu
+ Triệu chứng gây hại: Sâu keo mùa thu gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô. Sâu mới nở ăn mô lá ở một phía của lá để lại lớp biểu bì mỏng ở mặt đối diện của lá. Đến tuổi 2 và 3, ấu trùng bắt đầu ăn đứt phiến lá và tạo những lỗ thủng trên lá, sâu tấn công vào đọt non của lá khi lá ngô lớn sẽ tạo thành một hàng lỗ trên phiến lá. Ấu trùng lớn tuổi hơn ăn đứt gân lá gây rụng lá trên diện rộng. Đặc biệt, chúng thích tấn công vào đọt cây ngô và ăn phá trong đó gây ra thiệt hại rất nặng. Khi ngô đã mang bắp, sâu có thể tấn công vào cả phần hạt.
+ Biện pháp phòng trừ: Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp bao gồm: Làm sạch cỏ dại xung quanh vườn trồng ngô đề hạn chế nơi trú ẩn của sâu;
Thường xuyên kiểm tra nương ngô, đặc biệt ở giai đoạn ngô 2 đến 7 lá để phát hiện ổ trứng, ngắt tiêu hủy trước khi trứng nở.; Sử dụng chế phẩm nấm xanh, nấm trắng, vi khuẩn Bt, virus NPV để phun trừ khi sâu tuổi nhỏ.; sử dụng bẫy dính, bẫy bả chua ngọt hoặc bẫy đèn để diệt con trưởng thành; Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng...
- Sâu xám:
+ Triệu chứng gây hại: Sâu non tuổi nhỏ thường ăn nhu mô lá và cắn thủng lá, sâu non tuổi lớn thường cắn đứt gốc cây khi cây ngô có 5-6 lá và kéo về nơi trú ẩn ở dưới đất để ăn, khi cây ngô đã lớn sâu có thể cắn đứt đỉnh sinh trưởng.
+ Biện pháp phòng trừ: Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp bao gồm: Dọn dẹp vệ sinh ruộng đồng, diệt trừ sạch cỏ dại trên nương và quanh xung quanh để hạn chế nguồn ký chủ phụ của sâu; Cày ải phơi đất diệt trừ trứng và nhộng trước khi tiến hành gieo trồng; Luân canh cây trồng với cây khác họ; Khi mật độ sâu gây hại thấp có thể bắt sâu thủ công vào sáng sớm hay chiều tối bằng phương pháp bới đất xung quanh gốc cây bị sâu cắn để bắt sâu; Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng...
- Sâu đục thân ngô:
+ Triệu chứng: gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cây ngô và hại ở tất cả các bộ phận (thân, lá, bắp, cờ). Khi cây ngô còn nhỏ, sâu đục vào nõn làm chết điểm sinh trưởng. Khi cây ngô lớn hơn, sâu đục vào thân làm cản trở quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng, khi gặp gió bão cây ngô sẽ bị đổ gãy. Khi trỗ cờ, sâu đục vào cờ làm gãy cờ, đục vào bắp làm thối bắp, ảnh hưởng lớn đến năng suất, sản lượng ngô.
+ Biện pháp phòng trừ: Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp bao gồm: Chọn và trồng giống ngô chống chịu sâu đục thân; Luân canh cây trồng để tránh sâu tồn tại từ vụ này sang vụ khác; Vệ sinh đồng ruộng, diệt sạch cỏ sau khi thu hoạch, cày ải sau khi thu hoạch ngô vụ thu để giết sâu non và nhộng; Gieo trồng đúng thời vụ; Bắt sâu bằng tay, ngắt ổ trứng; Bảo vệ và lợi dụng ong ký sinh, quan trọng nhất là ong mắt đỏ ký sinh trứng Trichogramma; Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Rệp muội: Thường gây hại từ khi cây ngô 8-9 lá đến khi thu hoạch. Rệp bám trên lá, trong nõn, bẹ lá, lá bi, hoa cờ… chích hút nhựa các bộ phận làm cho cây còi cọc, bắp nhỏ, năng suất và chất lượng ngô giảm. Rệp phát triển nhanh và gây hại mạnh khi nguồn thức ăn đầy đủ, nhất là những ruộng ngô gieo dày, ẩm độ không khí trong ruộng cao hoặc ruộng ngô bị hạn. Rệp ngô còn là môi giới truyền virus gây bệnh khảm lá.
- Bệnh khô vằn: Hạch nấm tồn tại trong đất và tàn dư cây bệnh và hạt giống.
Nấm bệnh gây hại cho ngô từ khi mới nảy mầm đến khi thu hoạch. Cây ngô bị nhiễm bệnh trong giai đoạn mầm thường còi cọc và vàng, nhưng thường gây hại nặng ở giai đoạn cây ngô trỗ cờ đến làm hạt.
- Bệnh đốm lá nhỏ: Bệnh gây hại chủ yếu ở phiến lá, bẹ lá và hạt. Bệnh gây hại từ khi cây có 2-3 lá cho đến hết thời kỳ sinh trưởng của cây. Vết bệnh lúc đầu là những chấm nhỏ, như mũi kim, hơi vàng sau đó lớn rộng thành hình tròn, hoặc hình bầu dục nhỏ, kích thước vết bệnh khoảng 5-6 x 1,5mm. Vết bệnh màu nâu, hoặc ở giữa hơi xám, có viền màu nâu đỏ, nhiều khi vết bệnh có màu quầng vàng. Nhiều vết bệnh liên kết với nhau thành đám lớn làm tổn thương lá và giảm quang hợp ảnh hưởng đến năng suất ngô.
- Bệnh sọc lá: Một trong những nguyên nhân gây bệnh nghiêm trọng là nông dân chưa nhận diện được bệnh và dùng thuốc chưa đúng. Cách nhận diện bệnh: lá ngô có sọc vàng hoặc trắng dọc theo phiến lá từ gốc lá ra chóp lá và lá hẹp hơn bình thường; lá đứng, có thể bị rách. Có những sợi tơ nấm màu trắng phát triển ở cả hai mặt của phiến lá. Cây ngô bệnh bị vàng đi, sinh trưởng kém, không cho trái hoặc trái không hạt. Triệu chứng có thể thay đổi tùy theo giống.
3. Thu hoạch
Tùy mục đích sử dụng tiến hành thu hoạch cây ngô ở các thời điểm khác nhau (nếu sử dụng để làm ủ chua: Thời điểm lý tưởng cắt cây ngô xanh để ủ chua là khi 50% số bắp trên cây ở giai đoạn chín sáp. Thu hoạch toàn bộ thân cây bao gồm cả bắp, cắt thành các lát từ 3-5 cm; nếu sử dụng làm thức ăn tươi xanh: tiến hành thu hoạch trước khi ra bắp).
Sau khi thu hoạch bắp, thân, lá ngô nên sử dụng cho gia súc ăn ngay hoặc ủ chua để làm thức ăn dần theo hướng dẫn./.