Nhảy đến nội dung

QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY ĐẬU TƯƠNG (QTSX-28)

1. Tên quy trình: Quy trình sản xuất cây đậu tương
2. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ quy trình
Bao gồm: Kết quả thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ liên quan; tổng kết thực tiễn sản xuất của cây trồng trên địa bàn tỉnh; tham khảo các quy trình do Bộ Nông nghiệp và PTNT, các viện, trường và quy trình của các địa phương đã ban hành.
2.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng cho tổ chức, cá nhân sản xuất cây đậu tương trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Nội dung quy trình
3.1. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh
3.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ cao cây đậu tương sinh trưởng phát triển tốt. Yêu cầu nhiệt độ lúc nảy mầm từ 10-200C trở lên, lúc cây mọc đã cao thì có thể chịu được nhiệt độ 8-100C. Nhưng nếu nhiệt độ cao quá trên 300C cây đậu tương sinh trưởng phát triển kém hơn.
3.1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Độ ẩm cũng có tác dụng rất lớn đến quá trình sinh trưởng của cây đậu tương, đậu tương thích hợp với độ ẩm trong đất 70-80%.
3.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cây đậu tương mẫn cảm với ánh sáng, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn đến bộ lá có tác dụng rõ rệt đến đối với thời kỳ sinh trưởng trước lúc ra hoa.
3.1.4. Yêu cầu về đất đai
Sử dụng đất trồng phù hợp tạo điều kiện cho cây đậu tương sinh trưởng thuận lợi, đem tới năng suất tối đa. Tuy nhiên thích hợp nhất là loại đất thịt nhẹ, đất phù sa, đất giàu dinh dưỡng có hàm lượng chất hữu cơ cao, đất tơi xốp, thoát nước tốt, đất đủ ẩm. Độ PH 5,5-6,5.
3.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
3.2.1. Tiêu chuẩn giống
Sử dụng các giống đậu tương trong danh mục giống cây trồng được công nhận lưu hành. Lượng hạt giống sử dụng cho 01 ha là 90kg.
3.2.2. Mật độ gieo và cách gieo
- Đậu tương thường được trồng vụ xuân và vụ hè, vụ đông. Lượng hạt giống cần 90kg/ha.
- Đậu tương trồng vụ xuân và vụ hè (làm đất, lên luống): Gieo hạt đậu theo hàng thành 2-3 rạch trên mặt luống, mật độ 5-10cm/hạt.
- Đậu tương trồng vụ đông (không làm đất): Phương pháp gieo: Tra hạt đậu vào gốc rạ ngay sau khi thu lúa mùa, Mật độ: 45-55 cây/m2.
3.2.3. Thời vụ trồng và kỹ thuật trồng
- Vụ xuân: Từ 20/2 đến 15/3
- Vụ hè: Từ 25/5 đến 30/6
- Vụ đông: Gieo từ 15/9 đến 25/9 là tốt nhất (kết thúc trước 5/10).
- Đậu tương trồng vụ xuân và vụ hè (trên nền đất khô): Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ, lên luống rộng 90-120cm, cao 20-25cm dùng cày, cuốc kéo thành 2-3 rạch để gieo hạt đậu trên mặt luống cách nhau 30-35cm, giữa 2 luống làm rãnh thoát nước rộng 20-25cm hoặc cày rạch hàng trên đất bãi chuyên màu.
- Đậu tương trồng vụ đông (trên đất ướt): Thực hiện trên đất 2 vụ lúa với phương thức làm đất tối thiểu; Gieo hạt đậu vào gốc rạ, gieo vãi bằng tay hoặc bằng máy.
3.2.4. Chăm sóc
a) Xới xáo, làm cỏ
- Xới nhẹ lần 1 khi cây có 1-2 lá kép.
- Xới vun lần 2 khi cây có 4-5 lá kép.
b) Tưới nước: Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng điều tiết độ ẩm cho hợp lý cho cây đậu tương phát triển. Chú ý vào các thời kỳ sau gieo, cây đậu ra hoa vào quả non, vào chắc rất cần độ ẩm cao. Tuyệt đối không ruộng đậu bị úng nước.
c) Bón phân
- Lượng phân bón cho 01 ha đậu tương như sau:

TT

Vật tư

ĐVT

Số lượng

1 Đạm nguyên chất (N) kg 40
2 Lân nguyên chất (P2O5) kg 90
3 Kali nguyên chất (K2O) kg 80

- Cách bón:
+ Bón lót toàn bộ phân chuồng (nếu có) +phân lân +1/2 đạm và 1/2 kali;
+ Bón thúc 1/2 đạm và 1/2 kali, kết hợp vun xới lần 2.
3.2.5. Quản lý sinh vật hại
a) Quản lý sinh vật hại tổng hợp
- Biện pháp canh tác: Đảm bảo mật độ trồng thích hợp, vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại trong ruộng và bờ, bụi rậm quanh ruộng nhằm hạn chế nơi cư trú của sinh vật hại, bón phân đầy đủ, cân đối, hạn chế bón quá nhiều phân hóa học, tăng cường bón phân hữu cơ.
- Biện pháp thủ công: Dùng tay bắt sâu, ngắt bỏ lá bị bệnh; hoặc dùng vợt,bẫy đèn, bả độc để diệt sâu hại.
- Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loại sinh thiên địch của sâu bệnh hại cây trồng trên đồng ruộng như ong mắt đỏ, ếch, chim… hoặc sử dụng các chế phẩm sinh học để trừ sâu bệnh.
- Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng các loại thuốc BVTV có trong danh mục thuốc BVTV vật được phép sử dụng tại Việt Nam để phòng trừ và sử dụng thuốc BVTV đảm bảo theo nguyên tắc 4 đúng.
b) Một số sâu bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
- Sâu xám:
+ Triệu chứng: Sâu gây hại chủ yếu ở giai đoạn cây con, vụ Xuân thường gây hại nặng hơn vụ Đông. Sâu thường cắn ngang thân làm cho cây đậu tương bị chết.
+ Biện pháp phòng trừ: Làm đất kỹ để diệt nhộng và sâu non, có thể dùng thuốc hóa học trừ diệt sâu non, bắt vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát nếu mật độ thấp. Mật độ cao sử dụng các loại thuốc BVTV có trong danh mục thuốc BVTV vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ.
- Sâu đục quả:
+ Triệu chứng: Sâu tập trung phá hại khi cây ra quả non, hạt mới hình thành bị sâu đục, không phát triển nữa. Sâu non gặm vỏ quả, đục vào trong ăn hạt đậu tương làm cho hạt bị khuyết từng phần hoặc bị rỗng bên trong, làm giảm năng suất và hạt không dùng làm giống được. Ngoài ra, sâu còn đục phá thân cây, làm cây sinh trưởng chậm hoặc chết khô. Sâu đục quả gây hại mạnh cả đậu tương Xuân Hè và Hè Thu. Sâu non phân bố và gây hại trong ruộng đậu tương ở xung quanh bờ nhiều hơn ở giữa ruộng. Đậu tương càng gieo trồng muộn càng bị hại nặng.
+ Biện Pháp phòng trừ: Có thể sử dụng các loại thuốc BVTV có trong danh mục thuốc BVTV vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ.
- Sâu cuốn lá:
+ Triệu chứng: Sâu cuốn lá đậu tương phát sinh quanh năm trên đồng ruộng. Mật độ của sâu tăng nhanh và gây hại lớn nhất vào thời kỳ cây 4-6 lá kép và quả đang phát triển. Khi trưởng thành, sâu hoạt động mạnh vào chiều tối, thích ánh sáng đèn; thông thường đẻ trứng ở mặt dưới lá non.
+ Biện Pháp phòng trừ: Luân canh đậu tương với lúa hoặc các cây trồng khác có tác dụng hạn chế sâu hại rõ rệt. Bảo vệ và tăng cường hoạt động của thiên địch bằng cách trồng xen đậu tương với cây trồng khác. Thời kỳ sâu thường gây hại nặng là khi cây có từ 3-4 là kép đến lúc quả non. Có thể sử dụng các loại thuốc BVTV có trong danh mục thuốc BVTV vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ.
- Rệp hại đậu tương:
+ Triệu chứng: Rệp trưởng thành và rệp non tụ tập châm chích, hút chất dịch ở lá non, ngọn cây, nụ hoa và quả. Sau khi bị hại thì lá teo quắt, khô chết; ngọn cây, hoa, quả héo rũ thối chết không được thu hoạch.
+ Biện pháp phòng trừ: Tiến hành chăm sóc, làm cỏ kịp thời tạo điều kiện thông thoáng trong ruộng đậu. Tiêu diệt trứng qua đông và vệ sinh đồng ruộng khi gieo trồng đậu tương; Luân canh đậu tương với lúa nước và lúa nương. Có thể sử dụng các loại thuốc BVTV có trong danh mục thuốc BVTV vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ.
- Bệnh lở cổ rễ:
+ Triệu chứng: Bệnh gây hại nặng nhất ở giai đoạn cây con, đặc biệt phát sinh mạnh nhất trong điều kiện làm đất không kỹ, độ ẩm cao. Cây bị bệnh lở cổ rễ có lớp sợi trắng, cây bị vàng úa và bị chết.
+ Biện pháp phòng trừ: Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng các loại thuốc trừ nấm. Dùng các loại thuốc BVTV có trong danh mục thuốc BVTV vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ.
- Bệnh gỉ sắt:
+ Triệu chứng: Ở nhiệt độ thấp và ẩm độ không khí cao, bệnh phát sinh mạnh nhất. Cây bị bệnh xuất hiện đốm nâu ở mặt dưới lá, đốm có dạng tròn hoặc dạng có góc cạnh hoặc bất dạng, có màu nâu vàng hoặc nâu đỏ như màu rỉ sắt hoặc nâu đen. Bào tử nấm phát triển trong vết bệnh, làm giảm diện tích quang hợp của lá làm lá bị vàng, mất khả năng quang hợp, rụng sớm, làm giảm số lượng và trọng lượng hạt.
+ Biện pháp phòng trừ: Chọn giống chống chịu bệnh và bố trí thời vụ thích hợp. Dùng các loại thuốc BVTV có trong danh mục thuốc BVTV vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ.
- Bệnh thán thư:
+ Triệu chứng: Bệnh hại từ giai đoạn cây con đến giai đoạn có hoa, quả và gây hại nặng nhất trong điều kiện ẩm độ không khí cao và nhiệt độ thấp; độ ẩm dưới 80% bệnh có thể ngừng phát triển. Trên lá, vết bệnh hình tròn, màu nâu đen, hơi lõm. Trên thân cây con, vết bệnh kéo dài, màu nâu vàng, hơi lõm xuống và nứt nẻ. Bệnh nặng, nhiều vết.
+ Biện pháp phòng trừ: Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng các loại thuốc trừ nấm. Dùng các loại thuốc BVTV có trong danh mục thuốc BVTV vật được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ.
3.3 Thu hoạch
Quả đậu tương khi chín rất dễ nhận biết, ngoài vỏ từ màu vàng chuyển sang màu xám, hoặc xám đen, đó là lúc bên trong trái hột đã đến độ già là thu hoạch được. Khi thu hoạch, cắt cây về phơi khô đập lấy hạt. Nên thu hoạch vào lúc nắng ráo, phơi khô, đập ngay, hoặc đập sau ủ 1-2 ngày. Hạt đậu được đập ra phải qua khâu sàng sảy kỹ để loại bỏ những tạp chất, những hạt lép sau đó mới phơi ra nắng.
Nên phơi 3 nắng nhẹ, độ ẩm của hạt đậu khoảng 12% đem đi bảo quản./.