Hiện nay tại các tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Thừa Thiên - Huế trở ra), lúa vụ Hè Thu, vụ Mùa 2021 đã gieo cấy được 196.700 ha. Lúa đang trong giai đoạn mạ - hồi xanh, đẻ nhánh nên rất mẫn cảm với bệnh lùn sọc đen. Bài viết giới thiệu quy trình kỹ thuật quản lý bệnh lùn sọc đen hại lúa như sau:
1.Triệu chứng
a) Giai đoạn mạ
Triệu chứng rất khó phát hiện, thường chỉ xuất hiện triệu chứng thấp lùn, còi cọc và xanh đậm.
b) Giai đoạn lúa đẻ nhánh
Cây lúa xanh đậm và thấp lùn; một số lá xoắn đầu lá hoặc xoắn lá, rách mép lá. Mặt dưới lá có thế xuất hiện các u sáp nổi gồ chạy dọc đứt đoạn theo gân lá. Các u sáp trắng thường được quan sát thấy rõ hơn ở dọc gân lá chính và bẹ lá. Một số dảnh lúa xuất hiện các nhánh phụ mọc lên từ đốt thân và có nhiều rễ bất định tại gốc nhánh phụ.
c) Giai đoạn phân hóa đòng
Các triệu chứng như mô tả ở giai đoạn đẻ nhánh nhưng biểu hiện điển hình hơn, cây thấp lùn khác biệt rõ ràng với cây lúa khỏe. Gân bẹ lá nổi rõ, phiến lá bắt đầu chuyến vàng, khô đầu lá sau đó các vết gỉ sắt, đốm nâu xuất hiện trên lá. Khi cây lúa vươn lóng, một số lóng sát gốc có thể xuất hiện triệu chứng u sáp trắng nối gồ và chạy dọc lóng thân phía sát gốc, ra nhiều rễ mọc ngược ở đốt thân. Rễ bắt đầu bị hủy hoại, thối đen, có thể nhổ cả khóm lúa lên rất dễ dàng; nhìn mặt ruộng thấy nhấp nhô, lồi lõm.
d) Giai đoạn lúa trỗ bông:
Những khóm lúa bị nhiễm bệnh sớm sẽ thối rễ từ giai đoạn phân hóa đòng và bị lùn, lụi; những khóm lúa bị nhiễm bệnh muộn hơn có hiện tượng trỗ nghẹn đòng (lá đòng bị gập, xoắn, ngắn) hoặc không trỗ thoát; những bông trỗ thoát nhiều hạt bị lép đen. Các u sáp trên lóng thân chuyển từ màu trắng sang màu nâu, đen; mặt dưới lá, bẹ lá nổi rõ các nốt sần. Những dảnh nhiễm bệnh muộn sẽ biểu hiện các triệu chứng giống như giai đoạn đẻ nhánh ở trên các lá phía trên, nhất là lá đòng.