Nhảy đến nội dung

QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY CHANH (QTSX-42)

1. Tên quy trình: Quy trình sản xuất cây Chanh.
2. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ của quy trình
Quy trình sản xuất cây trồng được xây dựng trên cơ sở tích hợp những kỹ thuật phù hợp nhất từ các quy trình khác có liên quan; các kết quả nghiên cứu trong và ngoài tỉnh Sơn La, tổng hợp từ các tài liệu chuyên môn, các mô hình sản xuất thành công trong thực tiễn và kiến thức chuyên gia, kinh nghiệm từ các địa phương.
2.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng cho cây chanh trồng trên địa bàn tỉnh Sơn La
3. Nội dung quy trình
3.1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
3.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
- Nhiệt độ vùng trồng từ 12-390C. Nhiệt độ thích hợp nhất là từ 23-290C, thấp hơn 12,50C và cao hơn 400C cây ngừng sinh trưởng.
3.1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
- Cây Chanh cần khoảng 1.000-2.000mm/năm. Cây Chanh cần nhiều nước, nhất là trong thời kỳ phân hóa mầm hoa, ra hoa và kết trái. Tuy nhiên, cây có múi rất sợ úng nước, nếu trồng ở đất thấp, mực nước ngầm cao và không đào mương lên liếp để trồng dễ đưa đến tình trạng thối rễ.
3.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
- Chanh không thích ánh sáng trực tiếp, cường độ ánh sáng thích hợp là 10.000-15.000 lux (tương đương nắng sáng lúc 8 giờ hoặc nắng chiều lúc 16-17 giờ).
3.1.4. Yêu cầu về đất đai
- Chanh có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng tốt nhất là đất thịt tơi xốp và nhiều mùn. Độ pH thích hợp từ 5-8, chanh không chịu úng nước và mặn do đó cần đào kênh hoặc lên luống cao để thoát nước.
3.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
3.2.1. Tiêu chuẩn cây giống
Cây giống phải có nguồn gốc rõ ràng, đối với cây nhân giống vô tính phải được nhân từ cây/vườn cây đầu dòng đã được cơ quan thẩm quyền công nhận.
Tiêu chuẩn cây giống cho trồng mới

STT 

Chỉ tiêu 

Loại I 

Loại II

Chiều cao cây tình từ mặt bầu (cm) 

>60 

40-50

Đường kính gốc ghép đo cách mặt bầu 10cm 

08-1,0 

0,7-0,8

 

Đường kính cành ghép đo cách vết ghép 2cm 

0,7-0,8 

0,5-0,8

Chiều dài cành ghép tính từ vết ghép cm 

>40 

30-45

3.2.2. Thiết kế vườn trồng
- Đối với đất bằng hoặc có độ dốc từ 3-5% nên bố trí cây theo kiểu hình vuông, hình chữ nhật.
- Đất có độ dốc từ 6-8% phải trồng cây theo đường đồng mức, khoảng cách của hàng cây là khoảng cách của đường đồng mức.
- Ở độ dốc 8-10nên thiết kế đường đồng mức theo kiểu bậc thang đơn giản, dưới 8có thể áp dụng biện pháp làm đất tối thiểu, trên 10% phải thiết kế đường đồng mức theo kiểu bậc thang kiên cố.
- Đối với diện tích 5-10 ha cần phải phân thành từng lô nhỏ có diện tích từ 0,5 đến 1ha/lô và có đường giao thông rộng để có thể vận chuyển vật tư phân bón và sản phẩm thu hoạch bằng xe cơ giới, đặc biệt đối với đất dốc cần phải bố trí đường lên, xuống và đường liên đồi. Độ dốc của đường lên đồi không quá 10%
3.2.3. Bố trí mật độ và khoảng cách trồng
- Mật độ trồng phụ thuộc vào đất đai và trình độ thâm canh, điều kiện kinh tế để lựa chọn mật độ phù hợp. Khoảng cách là 4 x 4m (625 cây/ha).
3.2.4. Đào hố trồng và bón lót
- Đối với các loại đất chuyển đổi từ cây trồng khác cần phải dọn sạch các cây trồng cũ, đặc biệt các loại cây trồng có nguy cơ để lại mầm mống các bệnh về rễ như Phytophthora, Fusarium...
- Dùng máy cày và phay nhỏ đất mặt, tạo mặt bằng tương đối cho thiết kế trồng cây.
- Đào hố: Khi đào hố để lớp đất mặt một bên và lớp đất đáy một bên, khi lấp hố dùng đất mặt trộn với phân bón lót cho xuống đáy hố. Sau khi đào hố, hố cần phải được phơi nắng 15-30 ngày.
- Bón lót: Mỗi hố bón lót 20-30kg phân hữu cơ ủ hoai mục; 2kg Super lân hoặc 5kg phân lân vi sinh+0,5kg Kali Sunfat+1kg vôi bột.
- Đào một hố nhỏ chính giữa hố trồng, dùng dao cắt bỏ túi bầu và đặt cây vào hố lấp đất vừa phần cổ rễ hoặc cao hơn 2-3 cm. Không được lấp quá sâu. Sau khi trồng xong, cắm cọc để giữ cây không bị lay gốc, tưới nước đẫm để rễ cây và đất tiếp xúc chặt với nhau, dùng cỏ mục, rơm rạ khô,: để tủ gốc. Tủ cách gốc 10-15 cm để tránh sâu, bệnh xâm nhập.
- Tiến hành kiểm tra trồng dặm ngay các cây chết, cây sinh trưởng kém.
3.2.5. Thời vụ và kỹ thuật trồng
- Nên trồng vào đầu mùa mưa, (từ khoảng cuối tháng 4 đến tháng 8) nếu chủ động được nguồn nước tưới cũng có thể trồng sớm hoặc muộn hơn hoặc thay đổi tùy theo điều kiện của từng địa phương.
- Những cây cao hoặc có nhiều lộc non phải cắt bỏ để tạo tán và chống mất nước cho cây.
3.2.6. Chăm sóc thời kỳ kiến thiết cơ bản
- Sau khi trồng thường xuyên tưới nước trong vòng 20 ngày đến 1 tháng để cây bén và hồi phục. Sau đó tùy vào thời tiết để tưới nước bổ sung để chống hạn cho cây, thường 2 năm đầu sau trồng cây cần được tưới nước thường xuyên, luôn đảm bảo độ ẩm đất 65-70%, lượng nước tưới cho mỗi cây vừa đủ ẩm, không nên tưới đẫm quá làm ảnh hưởng tới bộ rễ và dễ gây bệnh thối rễ.
- Đốn tỉa tạo hình: Tạo cho cây có bộ khung khỏe mạnh, giúp tiếp nhận ánh sáng tốt, khống chế và duy trì chiều cao của cây trong tầm kiểm soát; tăng diện tích lá hữu hiệu, tạo sự cân đối giữa tán cây và bộ rễ giúp cây sống lâu hơn; duy trì khả năng cho trái ở mức cao nhất, lập nhiều cành mang trái mới thay thế cho những cành già.
- Phương pháp tỉa cành tạo tán:
+ Từ vị trí mắt ghép trở lên khoảng 50-60 cm thì bấm bỏ phần ngọn, mục đích để các mầm ngủ và cành bên phát triển (thực hiện sau khi cây ra chồi non đầu tiên).
+ Chọn 3 cành khỏe, thẳng mọc từ thân chính và phát triển theo ba hướng tương đối đồng đều nhau làm cành cấp 1.
+ Sau khi cành cấp 1 phát triển dài khoảng 50-80 cm thì cắt đọt để các mầm ngủ trên cành cấp 1 phát triển hình thành cành cấp 2 và chỉ giữ lại 2-3 cành.
+ Để các cành cấp 2 cách nhau khoảng 15-20 cm và tạo với cành cấp 1 một góc 30-35 độ. Sau đó cũng tiến hành cắt đọt cành cấp 2 như cách làm ở cành cấp 1. Từ cành cấp 2 sẽ hình thành những cành cấp 3.
+ Cành cấp 3 không hạn chế về số lượng và chiều dài nhưng cần loại bỏ các chỗ cành mọc quá dày hoặc quá yếu. Sau 1 năm cây sẽ có bộ tán cân đối, thuận lợi trong chăm sóc, phòng ngừa sâu bệnh và thu hoạch.
Bón phân
+ Giai đoạn cây nhỏ (3-6 tháng): pha 40g Urea/8 lít nước tưới vào gốc (1 tháng/lần) hoặc 40g DAP/10 lít nước tưới vào gốc (1 tháng/lần).
+ Cây 1 năm tuổi (bón gốc): bón 0,4-0,6kg NPK (16-16-8)/cây/năm hoặc bón 120-200g Urea, 120-240g lân, 30-60g Kali/cây/năm. Nên chia 3 lần bón/năm vào các tháng 3, 5, 10 dương lịch.
+ Cây 2 năm tuổi: bón 0,4-0,8kg NPK (20-20-15) cây/năm hoặc bón 330-540g Urea, 480-600g lân, 80-150g Kali/cây/năm.
- Đối với chanh nhỏ để đủ tàn lá cần pha thêm phân bón lá tưới hoặc phun, giúp cây chanh mau phát triển.
- Cách bón:
+ Bón trực tiếp: Rạch rãnh sâu 20 cm, rộng 20 cm hai bên dưới mép tán theo hình chiếu của tán. Sau khi bón phân, lấp đất kín, dùng rơm rác, cỏ khô phủ lên trên và tưới ẩm ngay hoặc có thể bón phân nổi trên mặt đất (phần diện tích xung quanh tán) sau đó với nhẹ cho phân lọt xuống và phủ rơm rác lên trên, tưới nhẹ đủ ẩm không tưới quá nhiều sẽ làm rửa trôi phân.
+ Bón theo nước tưới (chỉ với phân vô cơ): Phân với số lượng và tỷ lệ được hòa vào với nước tưới.
3.2.7. Chăm sóc thời kỳ kinh doanh
-Thời kỳ cây cho quả (từ sau 24 tháng) phải thường xuyên làm sạch cỏ gốc xung quanh hình chiếu tán cây kết hợp với việc tủ gốc và tưới nước cho cây. Giữa hai hàng cây không cần làm cỏ mà chỉ thường xuyên cắt để tạo thành đường băng cỏ vừa giữ ẩm, vừa chống xói mòn, nhất là trên đất dốc.
- Cắt tỉa và quản lý khung tán:
Hàng năm sau khi thu hoạch xong cắt tỉa loại bỏ những đoạn cành sau đây:
+ Cành đã mang trái (thường rất ngắn khoảng 10-15 cm).
+ Cành bị sâu bệnh, cành ốm yếu, cành nằm bên trong tán không có khả năng mang quả.
+ Cành đan chéo nhau, những cành vượt trong thời cây đang mang quả nhằm hạn chế việc cạnh tranh dinh dưỡng với quả.
+Những cành trên đọt, cắt bỏ những cành này giúp cây thông thoáng hơn cây nhận ánh sáng nhiều hơn.
+ Những cành tiếp xúc với mặt đất, vì những cành này sẽ mang mầm bệnh từ đất lên cây (ghẻ, xì mủ thân...).
- Bón phân hàng năm bón phân cho cây như sau:
+ Giai đoạn sau thu hoạch: cần bón NPK chứa nhiều đạm và lân như NPK (18-12-8) NPK (20-20-15) NPK (16-16-8) để cây mau hồi phục, chuẩn bị nuôi đợt chồi mới, bón từ 2-4kg/cây. Bón phân hữu cơ trong giai đoạn này rất cần thiết, bón từ 10-20kg/cây.
+ Giai đoạn trước khi xử lý ra hoa: nên bón phân NPK có hàm lượng lân và Kali cao như: NPK (8-24-24) NPK (7-17-12) NPK (12-18-15) giúp cây chanh dễ hình thành mầm hoa vì Kali chứa nhiều trong phấn hoa giúp tăng khả năng thụ phấn và lân chứa nhiều trong hạt phôi sẽ giúp trái mau lớn.
+ Giai đoạn đậu trái: nên sử dụng phân NPK có hàm lượng đạm và kali cao hơn lân như: NPK (17-10-17) NPK (14-10-17). Liều lượng bón 1-2kg/cây chia 3 lần, trước khi thu hoạch 02 tháng.
- Khoảng 2-3 tháng cần bổ sung phân hữu cơ với liều lượng từ 5-10kg/gốc/lần để nấm, vi sinh có ích phát triển tốt cho đến khi cây ra chồi mới, phát triển bình thường
3.2.8. Quản lý sinh vật hại
a) Quản lý sinh vật hại tổng hợp
- Biện pháp canh tác
+ Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng dọn dẹp tàn dư sau khi cắt tỉa, phát cỏ dại, nhằm tiêu diệt mầm mống và nơi trú ẩn của sâu bệnh hại cây trồng...
+ Sử dụng phân bón hợp lý và chăm sóc các cây trồng cẩn thận để tăng khả năng chống sâu bệnh.
- Biện pháp thủ công: Thường xuyên thăm đồng ngắt bỏ cành và lá bị bệnh; hoặc dùng vợt, bả độc để diệt sâu hại.
- Biện pháp sinh học: Nuôi các loại sinh vật là thiên địch của sâu bệnh hại cây trồng như: ong mắt đỏ, ếch, chim… hoặc sử dụng các chế phẩm sinh học để trừ sâu bệnh.
- Biện pháp hóa học: Sử dụng các loại thuốc BVTV nằm trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
b) Một số sâu, bệnh hại chính và biện pháp phòng chống
- Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella)
+ Đặc điểm: Con trưởng thành là bướm thân nhỏ màu vàng nhạt có ánh bạc; cánh trước có 2 đường vân chạy dọc màu đen, cuối cánh có một chấm đen nhỏ. Ấu trùng màu xanh vàng nhạt. Sâu non đục dưới lớp biểu bì lá thành những đường hầm vòng vèo, ăn tế bào diệp lục để lại lớp biểu bì màu trắng đục, lá bị hại cong vẹo, già và rụng đi, nơi lá bị bệnh còn là cửa ngõ cho vi khuẩn bệnh loét xâm nhập, sâu phá hại quanh năm bất kỳ lúc nào khi trên cây ra đọt non.
+ Biện pháp phòng chống: Cắt tỉa vườn thông thoáng, làm bướm sâu không có nơi trú ngụ. Phun thuốc phòng trừ sâu khi thấy đọt non vừa nhú ra, phun 1-2 lần, lần thứ 2 cách lần thứ nhất 5 ngày. Sử dụng các loại thuốc phòng chống đúng loại sinh vật hại cho cây chanh được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng. Nuôi kiến vàng để hạn chế sâu vẽ bùa và một số loại sâu hại khác tuy là phương pháp cổ điển nhưng cũng rất hiệu quả.
- Bệnh nứt thân xì mủ
+ Đặc điểm: Do nấm Phytophthora spp. Bệnh phát sinh trên phần vỏ thân gần gốc cây, vết bệnh ban đầu là những đốm màu nâu hơi mọng nước có mùi thối, về sau vết bệnh lớn dần lên vỏ chuyển màu vàng và nứt chảy nhựa màu nâu vàng sau đó khô cứng dần, vỏ cây bong tróc, phần gỗ bên trong khô đen, bệnh phát triển cả trên cành, cây bị bệnh nặng sinh trưởng kém, lá vàng rụng, cây chết khô.
+ Biện pháp phòng chống: Dùng giống hoặc gốc ghép kháng bệnh, thiết kế mương liếp cao ráo thoát nước tốt, mùa mưa không nên đậy gốc, tỉa cành thông thoáng, giảm ẩm độ vườn, đặc biệt là các cành chạm đất. Vết bệnh mới (cành chưa khô) dùng dao cạo hết phần da xung quanh vết bệnh và quét vôi hoặc các loại thuốc đặc trị. Đối với cành đã khô phải cắt bỏ sâu vào trong thân và đem tiêu hủy tránh lây lan. Sử dụng các loại thuốc phòng chống đúng loại sinh vật hại cho cây chanh được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Bệnh nấm hồng (Mốc hồng)
+ Đặc điểm: Do nấm Corticium salmonicolor gây ra. Bệnh thường gây hại trong mùa mưa ở chảng ba của cây, vì ở nơi này nước thường đọng lại và lâu khô, tạo điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển và gây hại. Đầu tiên trên vỏ cây có nhiều sợi nấm màu trắng phát triển và bao phủ vỏ cây; sau đó tơ nấm chuyển sang màu hồng và che phủ cả thân, cành cây, vỏ cây chuyển sang màu xám đến đen; cuối cùng vỏ bị khô và nứt ra, cành chết. Đôi khi không thấy được lớp tơ nấm màu hồng mà chỉ thấy được những gai màu hồng nhô lên từ chỗ nứt của vỏ thân.
+ Biện pháp phòng chống: Cắt cành, tiêu hủy cành bệnh; xén tỉa bớt cành lá bên trong tán, tạo điều kiện thông thoáng cho cây. Dùng thuốc có gốc đồng quét lên thân cây 2 lần/năm vào đầu và cuối mùa mưa ngừa được bệnh này rất hiệu quả. Sử dụng các loại thuốc phòng chống đúng loại sinh vật hại cho cây chanh được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Bệnh Tristeza (chết khô)
+ Đặc điểm: Do virus Citrus tristeza gây ra và rầy mềm là môi giới lan truyền. Cây bệnh lá nhỏ lại, hơi vàng, rìa lá dày hơn bình thường, mặt lá sần sùi, gân lá cong và nổi gồ lên, quan sát kỹ thấy gân lá ở cành bánh tẻ có những đường trong suốt, cây phát triển kém, lùn, phần gỗ bên trong bị lõm vào, cây tàn lụi dần rồi chết.
- Biện pháp phòng chống: Phòng trừ tuyệt đối rầy mềm do là môi giới truyền bệnh, không dùng các cây ở vườn đã bị bệnh để làm giống.
- Bệnh vàng lá gân xanh (Greening)
+ Đặc điểm: Do vi khuẩn Liberobacter asiaticum gây ra; bệnh lan truyền do rầy chổng cánh. Triệu chứng ban đầu có những đốm vàng loang lổ xuất hiện trên các lá già, còn trên lá non bị chuyển vàng, gân lá vẫn xanh. Khi bệnh nặng các lá nhỏ bị cứng, đầu lá nhọn như tai thỏ; cây nhỏ thì tàn lá thấp, phát triển không đều; cây lớn có cành bị chết khô và sau đó chết cả cây; cây bệnh thường ra trái nghịch mùa và trái nhỏ, rụng nhiều, các tiểu noãn bị lép, trái lệch tâm, cho trái một vài vụ rồi chết.
+ Biện pháp phòng chống: Không sử dụng giống ở những vườn cây đã bị nhiễm bệnh hoặc giống không rõ nguồn gốc, phòng trừ triệt để rầy chổng cánh do là môi giới truyền bệnh, loại bỏ tất cả cây bị nhiễm bệnh khỏi vườn, các dụng cụ đốn tỉa cũng cần xử lý sát trùng để tránh lây lan mầm bệnh.
- Bệnh vàng lá thối rễ
+ Đặc điểm: Có thể do kỹ thuật làm liếp đắp mô thấp không đạt yêu cầu, đất thường xuyên bị ngập nước, rễ bị thối, sau đó nấm Fusarium sp. tấn công làm cho cây suy kiệt dần rồi chết. Khi cây bị úng gây thối rễ, lá bị vàng nhưng phiến lá vẫn to bình thường, một số cành trên ngọn lá héo và mất dần diệp lục chuyển sang khô trắng và rụng theo gió, cây bị nặng có hiện tượng rễ bị tuột vỏ chỉ còn lại phần ruột bên trong, rễ thối dần lên đến gốc và gây chết cây.

+ Biện pháp phòng chống: Cần lên liếp cao đạt yêu cầu, không để cây bị ngập lâu trong mùa mưa, khi thấy cây có hiện tượng bị vàng lá nhanh chóng thoát nước và cuốc xung quanh vùng rễ để phơi cho khô đất, sau đó dùng thuốc trừ nấm pha nước tưới vào vùng rễ, khoảng 20 ngày sau có thể bón bổ sung các loại phân sinh học. Vào đầu mùa mưa hàng năm nên sử dụng phân hữu cơ ủ với chế phẩm Trichoderma hoặc pha Trichoderma tưới vào gốc để phòng ngừa bệnh.
- Bệnh bồ hóng
+ Đặc điểm: Do nấm Capnodium citri gây ra. Bệnh phát triển mạnh khi trong vườn có nhiều rầy, rệp. Triệu chứng ban đầu là những chấm nhỏ màu đen bên dưới lá, về sau vết bệnh lan dần ra thành mảng lớn phủ kín cả lá dưới dạng những sợi tơ nấm màu đen. Trên trái bệnh làm đen vỏ do nấm bệnh phát triển trên chất dịch do rầy, rệp tiết ra, tuy nấm không ăn sâu phá hại tế bào lá và trái nhưng làm ảnh hưởng đến sự quang hợp của cây.

+ Biện pháp phòng chống: Chủ yếu trừ rầy, rệp, Cắt tỉa cành tạo thông thoáng. Sử dụng các loại thuốc phòng chống đúng loại sinh vật hại cho cây chanh được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Bệnh thán thư
+ Đặc điểm: Do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây ra. Bệnh gây hại trên lá với vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ màu vàng nâu, sau đó lớn dần thành những vòng tròn viền nâu đậm, phía trong có nhiều chấm nhỏ li ti tạo thành các vòng đồng tâm. Nhiều vết bệnh kết hợp lại tạo thành mảng cháy lớn làm lá vàng và rụng.
+ Biện pháp phòng chống: Cắt tỉa tàn, nhánh tạo thông thoáng, thu gom các nhánh, trái bị bệnh để thiêu hủy, không tưới nước lên tán cây bệnh để tránh lây lan rộng. Sử dụng các loại thuốc phòng chống đúng loại sinh vật hại cho cây chanh được phép sử dụng tại Việt Nam và sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
3.3. Thu hoạch
- Thu hoạch quả: Phải xác định đúng độ thu hoạch theo yêu cầu của người thu mua: trái bóng xanh mượt, đít trái thẳng. Thời điểm hái tốt nhất là khi nắng ráo, không có mây mù hay mưa. Không để trái rơi xuống đất, gây tổn thương và nhiễm bẩn.
- Bảo quản quả:
+ Không rửa chanh bằng nước hay nước rửa chén. Nếu trái quá dơ thì có thể rửa bằng nước thường rồi để cho khô ráo.
+ Phải phân loại sơ bộ và loại bỏ trái hư.
+ Tránh đổ trái thành đống, phải tồn trữ trong khay nhựa hoặc đựng trong thùng giấy có đục lỗ.
+ Bảo quản nơi thoáng mát, tránh nóng và gió
- Vận chuyển: Phải vận chuyển sản phẩm trong điều kiện thích hợp theo yêu cầu của sản phẩm, không lẫn với các hàng hóa khác có nguy cơ ô nhiễm. /.