Nhảy đến nội dung

QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY CỦ CẢI (QTSX-16)

1. Tên quy trình: Quy trình sản xuất cây củ cải.
2. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ quy trình
Bao gồm: Kết quả thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ liên quan; tổng kết thực tiễn sản xuất của cây củ cải trên địa bàn tỉnh; tham khảo các quy trình do Bộ Nông nghiệp và PTNT, các viện, trường, các địa phương…ban hành.
2.2. Phạm vi đối tượng áp dụng
Quy trình sản xuất cây củ cải áp dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Nội dung quy trình
3.1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
3.1.1. Yêu cầu nhiệt độ
Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết của từng vùng khác nhau sẽ tiến hành gieo trồng khác nhau. Nhiệt độ thích hợp cho cây cải củ phát triển từ 18-250C.
3.1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Cây củ cải ưa ẩm nhưng không chịu ngập úng. Chỉ nên tưới lướt 2 ngày 1 lần, không nên tưới nước quá đẫm. Có thể áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt hoặc tưới phun sương để hạn chế áp lực nước cũng như đất đá bám lên thân lá.
3.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Củ cải phát triển tốt nhất trong điều kiện đầy đủ ánh sáng mặt trời, nhưng cũng có thể phát triển tốt trong bóng râm một phần. Quá nhiều bóng râm sẽ buộc cây phải tạo ra nhiều lá hơn rễ có thể thu hoạch. Củ cải là loại cây trồng trong mùa mát không phát triển tốt trong khí hậu nóng, khô.
3.1.4. Yêu cầu về đất đai
Cây cải củ cho phần thu hoạch là củ, nên để đạt được năng suất cao cần chọn đất thịt nhẹ hoặc cát pha, có độ pH từ 6-7, tốt nhất là đất tơi xốp, nhiều mùn, thoát nước tốt. Trước khi gieo trồng cần phải xử lý đất thật kỹ. Tiến hành cày sâu, phơi ải ít nhất 1 tuần để diệt trừ mầm bệnh tồn đọng trong đất.
3.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
3.2.1. Tiêu chuẩn cây giống
Giống cây trồng đưa vào sản xuất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng loại cây và tuân thủ theo quy định về quản lý giống cây trồng.
- Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:

Giống

Độ
tuổi
(ngày)

Chiều
cao cây
(cm)

Đường
kính cổ rễ
(mm)

Số lá
thật

Tình trạng cây

Củ cải 20-25 10-12 1,5-2,5 4-6 Cây khỏe mạnh, cân đối, không
dị hình, rễ chớm đáy bầu, ngọn
phát triển tốt, không có biểu hiện
nhiễm sâu bệnh

3.2.2. Thiết kế vườn trồng
Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy, …(không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).
Đất cày cuốc sâu, để phơi ải ít nhất 1 tuần. Sau đó, làm tơi đất, nhặt cỏ dại và tàn dư thực vật. Lên luống mặt luống rộng 1,2-1,5m; rãnh 30-40cm; độ cao của luống 20-25 cm đối với vụ xuân hè hoặc 15-20cm đối với vụ thu đông.
3.2.3. Bố trí mật độ và khoảng cách trồng
Trồng từ 5-6 hàng/luống, cây cách cây 10-15cm.
3.2.4. Thời vụ và kỹ thuật trồng
- Thời vụ: Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết của từng vùng khác nhau sẽ tiến hành gieo trồng khác nhau. Cây cải củ có thể được trồng 2 vụ: Vụ chính gieo trồng từ tháng 8-9 và vụ muộn trồng vào tháng 10-11. Cây củ cải có thể trồng trong vụ xuân hè, nhanh cho thu hoạch (khoảng 25-35 ngày) nhưng cho năng suất thấp.
- Kỹ thuật trồng: Gieo trực tiếp bằng hạt giống (đây là cách trồng phổ biến): Nếu gieo theo luống thì rải phân bón lót trên mặt luống trộn đều với đất, để 1-2 ngày mới gieo hạt. Nếu gieo hàng thì tiến hành rạch hàng cách nhau 20-25 cm, bỏ phân vào rạch, lấp đất vài hôm rồi gieo. Gieo hạt xong lấy đất tơi xốp phủ 1 lớp mỏng lên trên, phủ rơm rạ rồi tưới ẩm (đảm bảo độ ẩm đạt 75-80%) để hạt nảy mầm.
3.2.5. Chăm sóc
Phân bón: Lượng vật tư phân bón tính cho 1ha/vụ như sau:

Hạng mục

Tổng số

Bón
lót

Bón thúc

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Đạm nguyên
chất (N)
120kg 23% 15% 31% 31%
Lân nguyên
chất (P2O5)
90kg 100% - - -
Kali nguyên
chất (K2O)
120kg 48% - 17% 35%

- Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.
- Phân hữu cơ sinh học 1.500kg/ha sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.
Lưu ý: Ngừng bón phân đạm ít nhất 20 ngày trước khi thu hoạch. Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.
Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.
- Làm cỏ, tưới nước và các biện pháp kỹ thuật khác:
+ Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.
+ Cây cải củ ưa ẩm, nhưng không chịu được ngập úng. Do vậy, cần cung cấp lượng nước vừa đủ, tránh ngập úng gốc sẽ làm ảnh hưởng đến rễ và củ. Cứ 2 ngày tưới 1 lần bằng nước sạch, chỉ tưới lướt chứ không cần tưới đẫm nước.
+ Vun xới: Cây cải củ có đặc điểm là khi hình thành củ, củ thường trồi lên mặt luống làm cho vỏ củ sần sùi, không sáng mã. Để cây cải củ có củ to, sáng mã cần phủ rơm rạ ngay từ sau khi gieo để giữ ẩm thường xuyên và tiến hành vun luống kết hợp lần bón thúc cho cây, đất bị dí có thể xới phá váng rồi vun, không xới sát gốc cây làm đứt rễ, cây long gốc sẽ kém phát triển hoặc bị chết.
3.2.6. Quản lý sinh vật hại
a) Quản lý sinh vật hại tổng hợp bao gồm một số các biện pháp sau:
- Biện pháp canh tác: Biện pháp canh tác bao gồm những biện pháp kỹ thuật trồng trọt, cụ thể đối với từng loại cây trồng có tác dụng chung là tạo ra các điều kiện sinh thái trực tiếp hoặc gián tiếp có lợi cho sự sinh trưởng của cây và không có lợi cho sự phát triển và tích lũy của sâu bệnh. Biện pháp canh tác bao gồm:
+ Bố trí thời vụ: Việc bố trí thời vụ phù hợp có thể tránh khỏi được một số điều kiện bất thuận của ngoại cảnh tạo điều kiện để cây trồng sinh trưởng tốt, đồng thời tránh được các lứa sâu, các loại bệnh trong các giai đoạn mẫn cảm của cây trồng.
+ Kỹ thuật làm đất: Là điều kiện để cây trồng sinh trưởng phát triển tốt, làm đất sớm tiêu diệt được một số loại sâu bệnh hại tồn lưu trong đất. Đặc biệt, các loại đất dùng để làm vườn ươm cây giống phải được phơi khô kỹ để phòng ngừa các bệnh gây hại về rễ.
+ Luân canh cây trồng: Có những loại cây chỉ nhiễm sâu bệnh này mà không bị nhiễm sâu bệnh khác nên ta thay đổi cây trồng nhất định trên diện tích đất nhất định làm thời gian và không gian cách ly của sinh vật với cây, làm cho sinh vật không có thức ăn phù hợp làm nó suy yếu và mất khả năng gây hại. Như vậy luân canh tốt không có lợi cho sinh vật gây hại và nguồn sâu bệnh tồn tại trong đất.
+ Biện pháp bón phân: Bón phân đầy đủ, cân đối và hợp lý sẽ làm cho cây trồng khỏe mạnh, cứng cáp hạn chế được sự phát sinh gây hại của một số loại sâu bệnh. Phân đạm có xu thế giảm tính chống sâu bệnh, kali tăng tính chống sâu bệnh cho cây. Tùy từng loại đất cụ thể để bón các loại phân cho phù hợp. Các loại đất chua phèn nên bón vôi cải tạo và bón các loại phân có tính kiềm hay trung tính không nên bón các loại phân chua sinh lý. Khi cây trồng đang bị bệnh không nên dùng các loại phân qua lá để phun. Việc bón phân hữu cơ đầy đủ vừa cung cấp tốt các loại chất dinh dưỡng cho cây trồng vừa tạo điều kiện cho khu hệ sinh vật có ích trong đất phát triển để hạn chế được phát sinh gây hại của một số nấm bệnh và tuyến trùng trong đất.
+ Biện pháp điều chỉnh mực nước: Một số sâu bệnh phát sinh gây hại mạnh hơn trong điều kiện thiếu nước như bọ trĩ, tuyến trùng, ngược lại một số cây trồng cạn nếu dư nước cũng dễ phát sinh một số bệnh. Biết được đặc tính gây hại của một số loài sâu bệnh ta điều chỉnh mực nước cho phù hợp với từng đối tượng, từng loại cây để hạn chế sâu bệnh.
+ Vệ sinh đồng ruộng: Nhiều loại cây trồng khi thu hoạch còn để lại các tàn dư sâu bệnh trên đồng ruộng, để hạn chế sâu bệnh lây lan sang vụ sau ta cần thu gom và tiêu hủy các tàn dư đó. Một số bộ phận bị bệnh của một số cây trồng khi rơi rụng phát tán cũng làm lây lan nguồn bệnh vì vậy cũng cần phải được làm vệ sinh xử lý.
- Biện pháp thủ công: Đối với biện pháp thủ công, bà con thường dùng tay bắt sâu, ngắt bỏ cành và lá bị bệnh; hoặc dùng vợt, bẫy đèn, bả độc để diệt sâu hại. Ưu điểm của biện pháp thủ công là đơn giản, thực hiện dễ dàng, không gây hại môi trường và đảm bảo thực phẩm sạch, hiệu quả khi sinh vật hại mới phát sinh. Tuy vậy nhược điểm còn tồn tại là hiệu quả thấp khi sinh vật hại phát triển mạnh, khó áp dụng trên diện tích lớn, tốn nhiều thời gian và công sức.
- Biện pháp sinh học: Tạo môi trường thuận lợi cho các loại sinh vật có ích là kẻ thù tự nhiên của dịch hại, phát triển nhằm góp phần tiêu diệt dịch hại, bảo vệ thiên địch tránh khỏi độc hại do dùng thuốc hoá học, tạo nơi cư trú cho thiên địch sau vụ gieo trồng bằng cách trồng xen, làm bờ rạ cho thiên địch ẩn nấp... Áp dụng các kỹ thuật canh tác hợp lí tạo điều kiện cho thiên địch phát triển. Sử dụng các lại thuốc bảo vệ thực vật sinh học chỉ có tác dụng trừ sinh vật hại, không độc hại với các loại sinh vật có ích an toàn với sức khỏe con người và môi trường. Tập trung nhân nuôi, sử dụng thiên địch nhóm bắt mồi, ký sinh và vi sinh vật để phòng trừ sinh vật hại cây trồng.
- Biện pháp hóa học: Chỉ sử dụng thuốc BVTV được quy định trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, tuân thủ gian cách ly, đảm bảo an toàn thực phẩm... Khi sử dụng thuốc BVTV phòng trừ sinh vật gây hại phải sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng và theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
b) Một số sâu, bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
- Rệp: (Brevicoryne brassicae): Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus, thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.
+ Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng thu dọn tàn dư cây trồng và bón phân cân đối; bị ít ngắt bỏ những lá bị rầy mềm và hủy chúng đi; bảo vệ và phát triển các thiên địch như bọ rùa, kiến, dòi ăn thịt, nhện… để tiêu diệt rệp; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Sâu tơ: (Plutella xylostella): Bướm hoạt động mạnh về đêm, mạnh nhất là từ tối đến nửa đêm. Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau.
+ Biện pháp phòng trừ: Bố trí thời vụ thích hợp; nếu trồng muộn trong vụ đông xuân, sâu tơ hại nhiều; luân canh với cây trồng không cùng ký chủ như lúa bắp… nên trồng xen với cây họ cà sẽ đuổi được bướm sâu tơ; thường xuyên vệ sinh đồng ruộng hủy bỏ tàn dư cây trồng; bảo vệ và phát triển các loài thiên địch của sâu tơ như nhóm ăn mồi, nhóm ong ký sinh, nhóm vi sinh vật...; dùng bẫy pheromone có hiệu quả diệt trưởng thành sâu tơ; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Sâu khoang: (Spodoptera sp.): Trưởng thành hoạt động ban đêm, thích các chất có mùi chua ngọt, đẻ trứng thành ổ bám mặt dưới lá. Sâu non sau khi nở sống tập trung, gặm lấm tấm chất xanh của lá. Sâu lớn tuổi phân tán, ăn khuyết lá. Sâu non phá hoại mạnh vào ban đêm, hoá nhộng trong đất.
+ Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại trên ruộng và quanh bờ để hạn chế nguồn ký chủ phụ của sâu; cày ải phơi đất 2 tuần trước khi trồng để diệt trứng và nhộng; luân canh cây trồng với cây không phải là ký chủ của sâu xám như lúa, ngô...; dùng bẫy bả chua ngọt để bẫy bướm; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Sâu xám (Agrotis ypsilon): Bướm hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt, sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hóa nhộng trong đất. Sâu xám phát sinh trong điều kiện thời tiết lạnh, ẩm độ cao, chủ yếu phá hại khi cây còn  nhỏ.
+ Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại trên ruộng và quanh bờ để hạn chế nguồn ký chủ phụ của sâu; cày ải phơi đất 2 tuần trước khi trồng để diệt trứng và nhộng; luân canh cây trồng với cây không phải là ký chủ của sâu xám như lúa, ngô...; đối với những ruộng nhỏ, khi mật độ sâu thấp có thể bắt sâu bằng tay vào buổi sáng sớm hay chiều tối bằng cách bới đất quanh gốc cây bị sâu cắn để bắt sâu; dùng bẫy bả chua ngọt để bẫy bướm; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
3.3. Thu hoạch
Sau khi gieo 60-70 ngày là có thể thu hoạch, tùy mùa vụ mà thời gian thu hoạch có thể sớm hoặc trễ hơn. Sau khi thu hoạch rũ hoặc rửa sạch đất bám trên củ, cắt bỏ phần lá, đóng gói theo yêu cầu khách hàng./.