1. Tên quy trình
Quy trình sản xuất cây su hào.
2. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ quy trình
Bao gồm: Kết quả thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ liên quan; tổng kết thực tiễn sản xuất của cây bắp cải trên địa bàn tỉnh; tham khảo các quy trình do Bộ Nông nghiệp và PTNT, các viện, trường, các địa phương…ban hành.
2.2. Phạm vi đối tượng áp dụng
Quy trình sản xuất cây su hào áp dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Nội dung quy trình
3.1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
3.1.1. Yêu cầu nhiệt độ
Cây bắp cải phát triển thuận lợi ở nhiệt độ trung bình ngày 20-250C.
3.1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Độ ẩm thích hợp là từ 60-70%, nếu ẩm độ không khí khoảng 80-90%, hay mưa quá dài, đất không thoát nước tốt (độ ẩm trên 90%) kéo dài ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây.
3.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cây su hào yêu cầu nhiều ánh sáng. Cây su hào nếu đảm bảo điều kiện thời gian chiếu sáng thì cây phát triển củ nhanh.
3.1.4. Yêu cầu về đất đai
Khi trồng su hào, cần phải trồng trên đất tơi xốp, đất thịt nhẹ hoặc đất pha cát, đất giàu dinh dưỡng và thoát nước tốt cho cây su hào phát triển. pH thích hợp từ 5,5-6,5.
3.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
3.2.1. Tiêu chuẩn cây giống
- Giống cây trồng đưa vào sản xuất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng loại cây và tuân thủ theo quy định về quản lý giống cây trồng.
- Tiêu chuẩn cây giống: Cây khỏe, sạch bệnh, mập, lùn có 3-4 lá thật. Cây khoẻ mạnh, không dị hình, không bị dập nát, rễ trắng quấn đều bầu, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sinh vật gây hại.
3.2.2. Thiết kế vườn trồng
Chọn đất trồng: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy... (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện). Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt.
Làm đất kỹ, tơi nhỏ; lên luống cao 30cm, mặt luống rộng từ 0,9-1,0m, rãnh rộng 30cm (vụ sớm mặt luống làm kiểu mui rùa để tránh ngập úng khi gặp mưa, chính vụ làm mặt luống bằng phẳng dễ thoát nước).
3.2.3. Bố trí mật độ và khoảng cách trồng
Khoảng cách 30 x 40cm. Cây con cần từ 55.000- 60.000 cây/ha.
3.2.4. Thời vụ và kỹ thuật trồng
Thời vụ trồng:
- Vụ sớm trồng su hào tháng 8-9.
- Chính vụ trồng su hào tháng 10-11.
- Vụ muộn trồng su hào tháng 1-2 năm sau.
Kỹ thuật trồng: Trồng cây dọc theo luống (3 hàng/luống)
3.2.5. Chăm sóc
Sử dụng phân bón cân đối, hợp lý, tuyệt đối không dùng phân tươi, nước phân tươi, nước giải tươi để bón và tưới cho su hào.
Lượng bón cho 01ha và phương pháp bón như sau:
|
Loại phân |
Lượng |
Bón lót |
Bón thúc (%) |
Ghi chú |
||
|
Lần 1 |
Lần 2 |
Lần 3 |
||||
| Đạm nguyên chất (N) |
100 | - | 20 | 40 | 40 | - Bón thúc lần 1: Bén rễ hồi xanh. (sau trồng 7- 10 ngày) |
| Lân nguyên chất (P2O5) |
60 | 50 | 30 | 20 | - | - Bón thúc lần 2: Sau trồng 20-25 ngày |
| Kali nguyên chất (K2O) |
90 | 70 | - | 30 | - | - Bón thúc lần 3: Cây ra củ nhỏ (sau trồng 30-35 ngày). Theo dõi sinh trưởng cây trồng, chỉ bón thúc đạm urê lần 3 khi cây có nhu cầu |
- Phân hữu cơ sinh học 1.500kg/ha, sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.
Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm urê ít nhất 14 ngày trước khi thu hoạch. Trường hợp không có phân chuồng hoai mục, có thể dùng phân hữu cơ vi sinh để thay thế với lượng dùng theo khuyến cáo, đảm bảo cây sinh trưởng, phát triển tốt.
Tưới nước:
- Sử dụng nguồn nước đủ tiêu chuẩn theo quy định (nguồn nước sông, hồ lớn, nước ngầm và nước giếng khoan đã qua xử lý). Tuyệt đối không sử dụng nguồn nước ô nhiễm (nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc, ao tù đọng, nước thải sinh hoạt...) để tưới cho su hào.
- Sau khi trồng, mỗi ngày tưới đủ ẩm 1 lần. Khi cây hồi xanh, 2-3 ngày tưới một lần; có thể tưới rãnh cho cây, khi đủ ẩm phải tháo hết nước ngay.
- Làm cỏ, xới xáo, loại bỏ cây bệnh, lá bệnh, vét rãnh để tạo cho ruộng su hào thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.
3.2.6. Quản lý sinh vật hại
a) Quản lý sinh vật hại tổng hợp bao gồm một số các biện pháp sau:
- Biện pháp canh tác: Biện pháp canh tác bao gồm những biện pháp kỹ thuật trồng trọt, cụ thể đối với từng loại cây trồng có tác dụng chung là tạo ra các điều kiện sinh thái trực tiếp hoặc gián tiếp có lợi cho sự sinh trưởng của cây và không có lợi cho sự phát triển và tích lũy của sâu bệnh. Biện pháp canh tác bao gồm:
+ Bố trí thời vụ: Việc bố trí thời vụ phù hợp có thể tránh khỏi được một số điều kiện bất thuận của ngoại cảnh tạo điều kiện để cây trồng sinh trưởng tốt, đồng thời tránh được các lứa sâu, các loại bệnh trong các giai đoạn mẫn cảm của cây trồng.
+ Kỹ thuật làm đất: Là điều kiện để cây trồng sinh trưởng phát triển tốt, làm đất sớm tiêu diệt được một số loại sâu bệnh hại tồn lưu trong đất. Đặc biệt, các loại đất dùng để làm vườn ươm cây giống phải được phơi khô kỹ để phòng ngừa các bệnh gây hại về rễ.
+ Luân canh cây trồng: Có những loại cây chỉ nhiễm sâu bệnh này mà không bị nhiễm sâu bệnh khác nên ta thay đổi cây trồng nhất định trên diện tích đất nhất định làm thời gian và không gian cách ly của sinh vật với cây, làm cho sinh vật không có thức ăn phù hợp làm nó suy yếu và mất khả năng gây hại. Như vậy luân canh tốt không có lợi cho sinh vật gây hại và nguồn sâu bệnh tồn tại trong đất.
+ Biện pháp bón phân: Bón phân đầy đủ, cân đối và hợp lý sẽ làm cho cây trồng khỏe mạnh, cứng cáp hạn chế được sự phát sinh gây hại của một số loại sâu bệnh. Phân đạm có xu thế giảm tính chống sâu bệnh, kali tăng tính chống sâu bệnh cho cây. Tùy từng loại đất cụ thể để bón các loại phân cho phù hợp. Các loại đất chua phèn nên bón vôi cải tạo và bón các loại phân có tính kiềm hay trung tính không nên bón các loại phân chua sinh lý. Khi cây trồng đang bị bệnh không nên dùng các loại phân qua lá để phun. Việc bón phân hữu cơ đầy đủ vừa cung cấp tốt các loại chất dinh dưỡng cho cây trồng vừa tạo điều kiện cho khu hệ sinh vật có ích trong đất phát triển để hạn chế được phát sinh gây hại của một số nấm bệnh và tuyến trùng trong đất.
+ Biện pháp điều chỉnh mực nước: Một số sâu bệnh phát sinh gây hại mạnh hơn trong điều kiện thiếu nước như bọ trĩ, tuyến trùng, ngược lại một số cây trồng cạn nếu dư nước cũng dễ phát sinh một số bệnh. Biết được đặc tính gây hại của một số loài sâu bệnh ta điều chỉnh mực nước cho phù hợp với từng đối tượng, từng loại cây để hạn chế sâu bệnh.
+ Vệ sinh đồng ruộng: Nhiều loại cây trồng khi thu hoạch còn để lại các tàn dư sâu bệnh trên đồng ruộng, để hạn chế sâu bệnh lây lan sang vụ sau ta cần thu gom và tiêu hủy các tàn dư đó. Một số bộ phận bị bệnh của một số cây trồng khi rơi rụng phát tán cũng làm lây lan nguồn bệnh vì vậy cũng cần phải được làm vệ sinh xử lý.
- Biện pháp thủ công: Đối với biện pháp thủ công, bà con thường dùng tay bắt sâu, ngắt bỏ cành và lá bị bệnh; hoặc dùng vợt, bẫy đèn, bả độc để diệt sâu hại. Ưu điểm của biện pháp thủ công là đơn giản, thực hiện dễ dàng, không gây hại môi trường và đảm bảo thực phẩm sạch, hiệu quả khi sinh vật hại mới phát sinh. Tuy vậy nhược điểm còn tồn tại là hiệu quả thấp khi sinh vật hại phát triển mạnh, khó áp dụng trên diện tích lớn, tốn nhiều thời gian và công sức.
- Biện pháp sinh học: Tạo môi trường thuận lợi cho các loại sinh vật có ích là kẻ thù tự nhiên của dịch hại, phát triển nhằm góp phần tiêu diệt dịch hại, bảo vệ thiên địch tránh khỏi độc hại do dùng thuốc hoá học, tạo nơi cư trú cho thiên địch sau vụ gieo trồng bằng cách trồng xen, làm bờ rạ cho thiên địch ẩn nấp... Áp dụng các kỹ thuật canh tác hợp lý tạo điều kiện cho thiên địch phát triển. Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học chỉ có tác dụng trừ sinh vật hại, không độc hại với các loại sinh vật có ích an toàn với sức khỏe con người và môi trường. Tập trung nhân nuôi, sử dụng thiên địch nhóm bắt mồi, ký sinh và vi sinh vật để phòng trừ sinh vật hại cây trồng.
- Biện pháp hóa học: Chỉ sử dụng thuốc BVTV được quy định trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, tuân thủ gian cách ly, đảm bảo an toàn thực phẩm... Khi sử dụng thuốc BVTV phòng trừ sinh vật gây hại phải sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng và theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
b) Một số sâu, bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
- Sâu tơ (Plutella xylostella linnaeus): Là sâu gây hại nguy hiểm nhất, chúng phát sinh và gây hại liên tục quanh năm, Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau.
+ Biện pháp phòng trừ: Thu dọn tàn dư cây trồng sau khi thu hoạch. Cuốc lật đất cày sâu 10-15cm, phơi ải từ 10-15 ngày trước khi trồng (hoặc lên luống rồi phủ ni-lông trên bề mặt từ 3-5 ngày để diệt ấu trùng sau đó gieo trồng bình thường); bón phân đầy đủ và cân đối, sử dụng phân hữu cơ hoai mục; trồng xen với các loại rau màu không bị sâu tơ phá hại như hành, tỏi, cà chua, hoặc luân canh với cây trồng không cùng ký chủ như lúa, ngô; gieo trồng tập trung đúng thời vụ; bảo vệ thiên địch, dùng bẫy pheromone diệt trưởng thành sâu tơ; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Rệp (Brevicoryne brassicae): Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.
- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng thu dọn tàn dư cây trồng; bón phân cân đối; trong phạm vi hẹp rầy mềm có thể bị nước rửa trôi; nếu bị ít ngắt bỏ những lá bị rầy mềm và hủy chúng đi; bảo vệ và phát triển các thiên địch như bọ rùa, kiến, dòi ăn thịt, nhện… để tiêu diệt rệp; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Sâu xanh bướm trắng: (Pieris rapae): Trưởng thành đẻ trứng rải rác thành từng quả trên lá. Sâu non mới nở gặm ăn chất xanh và để lại màng lá trắng mỏng, sống thành từng cụm. Sâu tuổi lớn phân tán, ăn khuyết lá để lại gân làm cây xơ xác. Sâu xanh bướm trắng phát sinh mạnh trong những tháng ít mưa.
+ Biện Pháp phòng trừ: Bố trí thời vụ thích hợp; nếu trồng muộn trong vụ Đông Xuân, sâu xanh hại nhiều; tiến hành vệ sinh đồng ruộng hủy bỏ tàn dư cây trồng kết hợp dùng vợt bắt bướm, ngắt nhộng và bắt sâu tuổi lớn trên lá; luân canh với cây trồng không cùng ký chủ như lúa, ngô... trồng xen với cây họ cà sẽ đuổi được sâu xanh bướm trắng; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Bọ nhảy (Phyllotreta spp.): Trưởng thành hoạt động vào lúc sáng sớm hoặc trời mát. Trời mưa ít hoạt động. Trưởng thành ăn lá và giao phối trên cây. Đẻ trứng chủ yếu trong đất, đẻ nhiều vào sau buổi trưa. Sâu non có 3 tuổi, sống trong đất, ăn rễ cây, làm cho cây bị còi cọc, héo hoặc bị chết. Hoá nhộng ngay trong đất.
+ Biện Pháp phòng trừ: Chọn nơi quang thoáng làm vườn ươm, làm sạch cỏ,phát quang cây dại ven ruộng, thu dọn sạch tàn dư rau họ thập tự trên ruộng nước trước khi trồng rau mới; luân canh rau thuộc họ hoa thập tự với các loại rau đậu, lúa nước và các cây trồng không phải là ký chủ ưa thích của bọ nhảy; diệt cây dại họ thập tự vụ hè cũng góp phần hạn chế nguồn sâu cho vụ đông và đông xuân; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani gây ra: Cây bị bệnh yếu, bắp nhỏ, đôi khi héo và chết, trong điều kiện ẩm ướt bệnh lây lan sang các lá bên cạnh và gây thối bắp, toàn bộ bắp có thể bị thối khô, bắt đầu từ những lá bao phía ngoài. Trên chỗ thối có các hạch nhỏ màu nâu.
+ Biện pháp phòng trừ: Chọn cây giống khỏe, sạch sâu bệnh; thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, trồng đúng mật độ, khoảng cách nhằm tạo độ thông thoáng, giảm độ ẩm, hạn chế nấm bệnh phát sinh, phát triển; khi bệnh xuất hiện trên đồng ruộng thì nhổ bỏ và đem tiêu hủy hết các cây bị bệnh để tránh lây lan ngay khi mới phát hiện; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Bệnh sương mai do nấm Peronospora parasitica. Vết bệnh xuất hiện bắt đầu từ mép lá và ở phần cuối cuống lá. Vết bệnh hình tròn hoặc bán nguyệt. Đầu tiên màu xanh xám rồi chuyển sang xanh tối cuối cùng là màu đen. Giữa mô bệnh và mô khoẻ không có ranh giới ở mặt dưới lớp bệnh có 1 lớp mốc xám bao phủ lên.
+ Biện pháp phòng trừ: Chọn giống kháng bệnh, cây khoẻ; tiến hành các biện pháp vệ sinh đồng ruộng, huỷ bỏ các tàn dư cây trồng và cây dại họ hoa thập tự; chọn địa điểm trồng và mật độ trồng phù hợp để cây có thể tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong cả ngày; trồng với mật độ hợp lý, trồng quá dày sẽ làm độ ẩm không khí cao và tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của bệnh; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
3.3. Thu hoạch
Thu hoạch khi da củ phẳng, không có xơ, không dập nát, không có vết nứt, thu hoạch tỉa dần (củ lớn trước, củ bé sau). Cắt bỏ lá già, lá gốc, lá bị sâu bệnh hại chỉ để một số lá non phía trên, chú ý không rửa, đưa vào bao bì để vận chuyển đến nơi tiêu thụ./.