1. Tên quy trình
Quy trình sản xuất cây dưa chuột.
2. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ quy trình
Bao gồm: Kết quả thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ liên quan; tổng kết thực tiễn sản xuất của cây dưa chuột trên địa bàn tỉnh; tham khảo các quy trình do Bộ Nông nghiệp và PTNT, các viện, trường, các địa phương…ban hành.
2.2. Phạm vi đối tượng áp dụng
Quy trình sản xuất cây dưa chuột áp dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Nội dung quy trình
3.1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
3.1.1. Yêu cầu nhiệt độ
Dưa chuột thuộc nhóm cây ưa nhiệt, nhiệt độ thích hợp cho cây dưa chuột phát triển từ 20-300C. Nhiệt độ dưới 150C và trên 350C ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.
3.1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Dưa chuột là cây chịu hạn chịu úng kém, độ ẩm thích hợp cho dưa chuột là 85-90%. Thời kỳ ra hoa tạo quả yêu cầu lượng nước cao nhất. Do cây chịu úng kém, nên khi có mưa kéo dài cần phải có biện pháp thoát nước kịp thời.
3.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cây sinh trưởng và phát dục thích hợp ở độ dài chiếu sáng 10-12 giờ/ngày.
Cường độ ánh sáng thích hợp nằm trong khoảng 15000-17000 lux giúp cây tăng hiệu quả quang hợp, tăng năng suất, chất lượng và rút ngắn thời gian lớn của quả.
3.1.4. Yêu cầu về đất đai
Đất trồng dưa chuột nên chọn khu vực đất cao, dễ thoát nước nhưng chủ động nguồn nước tưới, có tầng canh tác dày 20-30cm. Đất thịt nhẹ hoặc cát pha có độ pH từ 6- 6,5. Nếu pH thấp hơn thì dùng vôi bột để tăng pH.
3.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
3.2.1. Tiêu chuẩn cây giống
- Yêu cầu về giống: Giống cây trồng đưa vào sản xuất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh, từng loại cây và tuân thủ theo quy định về quản lý giống cây trồng.
- Tiêu chuẩn cây giống sản xuất:
|
Giống |
Độ |
Chiều |
Đường |
Số lá |
Tình trạng cây |
| Dưa chuột |
7-10 | 8-10 | 1,5-2,0 | 2-3 | Cây khoẻ mạnh, không dị hình, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh |
3.2.2. Thiết kế vườn trồng
Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy… (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện). Dưa chuột yêu cầu đất nghiêm khắc do bộ rễ yếu và sức hấp thụ của rễ kém, nếu gặp hạn hay úng hoặc nồng độ phân cao, bộ rễ dưa dễ bị vàng khô, vì thế nên trồng dưa trên đất có thành phần cơ giới nhẹ như cát pha, đất thịt nhẹ thoát nước tốt, có nhiều chất hữu cơ. Đất trồng không quá phèn, mặn (kiềm) nếu độ pH dưới 5 thì phải bón thêm vôi.
Chọn đất vụ trước không trồng họ bầu bí (dưa leo, dưa hấu, bí rợ…) là tốt nhất. Đất trồng dưa chuột phải cày bừa kỹ cho tơi xốp, làm sạch cỏ, trồng vào mùa mưa phải lên luống cao 20-25cm và đào rãnh thoát nước tốt. Luống trồng có thể phủ bạt nilon để giữ ẩm và hạn chế cỏ dại. Làm luống rộng 1,3m.
3.2.3. Bố trí mật độ và khoảng cách trồng
Hàng x hàng 60cm; cây x cây 40-45cm. Mật độ trồng từ 35.000-40.000 cây/ha. Tránh trồng quá dày dễ phát sinh sâu, bệnh hại.
3.2.4. Thời vụ và kỹ thuật trồng
- Khu vực trên địa bàn huyện, thành phố thời tiết mát mẻ có thể trồng được quanh năm. Nhìn chung, đối với tỉnh Sơn La thì nên tránh những tháng nắng quá nóng vào tháng 5,6,7 và những tháng rét đậm tháng 11,12.
- Làm giàn: Sau khi bón thúc lần 2 có thể tiến hành làm giàn, dùng cây thân cứng dài khoảng 2,5m, cắm hình chữ A sau đó phủ lưới nylon có mắt lưới rộng 20cm lên dàn để cho dưa chuột leo. Thường xuyên buộc thân dựa vào dàn để dây và trái sau này không bị tuột xuống. Dùng dây nilon căng ngang và dọc theo dàn, nhiều tầng để tua cuốn dây dưa có nơi bám chắc chắn.
Hiện nay, việc sử dụng lưới nylon để làm giàn cho dưa chuột cũng được phổ biến trong sản xuất vì giảm bớt được số lượng cây giàn, giảm chi phí, thao tác nhanh gọn và dùng được nhiều mùa.
3.2.5. Chăm sóc
- Phân bón: Lượng phân bón cho 1ha, như bảng sau
- Ngày sau trồng (NST)
| Hạng mục | Tổng số | Bón lót | Bón thúc | ||
| Lần 1 10 NST | Lần 2 20 NST | Lần 3 50 NST | |||
| Đạm nguyên chất (N) |
120kg | 21% | 15% | 32% | 32% |
| Lân nguyên chất (P2O5) |
90kg | 100% | - | - | - |
| Kali nguyên chất (K2O) |
120kg | 41% | - | 24% | 35% |
- Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.
- Phân hữu cơ sinh học 2.000kg/ha sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.
Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày. Tưới nước là biện pháp cần thiết để tăng năng suất. Nếu độ ẩm thấp hơn 70% cần tiến hành tưới cho dưa chuột để đảm bảo đất có độ ẩm 85-90%. Lượng nước tưới, số lần tưới cần căn cứ vào độ ẩm đất trước lúc tưới. Không nên tưới nước đẫm vào chiều mát.
3.2.6. Quản lý sinh vật hại
a) Quản lý sinh vật hại tổng hợp bao gồm một số các biện pháp sau:
- Biện pháp canh tác: Biện pháp canh tác bao gồm những biện pháp kỹ thuật trồng trọt, cụ thể đối với từng loại cây trồng có tác dụng chung là tạo ra các điều kiện sinh thái trực tiếp hoặc gián tiếp có lợi cho sự sinh trưởng của cây và không có lợi cho sự phát triển và tích lũy của sâu bệnh. Biện pháp canh tác bao gồm:
+ Bố trí thời vụ: Việc bố trí thời vụ phù hợp có thể tránh khỏi được một số điều kiện bất thuận của ngoại cảnh tạo điều kiện để cây trồng sinh trưởng tốt, đồng thời tránh được các lứa sâu, các loại bệnh trong các giai đoạn mẫn cảm của cây trồng.
+ Kỹ thuật làm đất: Là điều kiện để cây trồng sinh trưởng phát triển tốt, làm đất sớm tiêu diệt được một số loại sâu bệnh hại tồn lưu trong đất. Đặc biệt, các loại đất dùng để làm vườn ươm cây giống phải được phơi khô kỹ để phòng ngừa các bệnh gây hại về rễ.
+ Luân canh cây trồng: Có những loại cây chỉ nhiễm sâu bệnh này mà không bị nhiễm sâu bệnh khác nên ta thay đổi cây trồng nhất định trên diện tích đất nhất định làm thời gian và không gian cách ly của sinh vật với cây, làm cho sinh vật không có thức ăn phù hợp làm nó suy yếu và mất khả năng gây hại. Như vậy luân canh tốt không có lợi cho sinh vật gây hại và nguồn sâu bệnh tồn tại trong đất.
+ Biện pháp bón phân: Bón phân đầy đủ, cân đối và hợp lý sẽ làm cho cây trồng khỏe mạnh, cứng cáp hạn chế được sự phát sinh gây hại của một số loại sâu bệnh. Phân đạm có xu thế giảm tính chống sâu bệnh, kali tăng tính chống sâu bệnh cho cây. Tùy từng loại đất cụ thể để bón các loại phân cho phù hợp. Các loại đất chua phèn nên bón vôi cải tạo và bón các loại phân có tính kiềm hay trung tính không nên bón các loại phân chua sinh lý. Khi cây trồng đang bị bệnh không nên dùng các loại phân qua lá để phun. Việc bón phân hữu cơ đầy đủ vừa cung cấp tốt các loại chất dinh dưỡng cho cây trồng vừa tạo điều kiện cho khu hệ sinh vật có ích trong đất phát triển để hạn chế được phát sinh gây hại của một số nấm bệnh và tuyến trùng trong đất.
+ Biện pháp điều chỉnh mực nước: Một số sâu bệnh phát sinh gây hại mạnh hơn trong điều kiện thiếu nước như bọ trĩ, tuyến trùng, ngược lại một số cây trồng cạn nếu dư nước cũng dễ phát sinh một số bệnh. Biết được đặc tính gây hại của một số loài sâu bệnh ta điều chỉnh mực nước cho phù hợp với từng đối tượng, từng loại cây để hạn chế sâu bệnh.
+ Vệ sinh đồng ruộng: Nhiều loại cây trồng khi thu hoạch còn để lại các tàn dư sâu bệnh trên đồng ruộng, để hạn chế sâu bệnh lây lan sang vụ sau ta cần thu gom và tiêu hủy các tàn dư đó. Một số bộ phận bị bệnh của một số cây trồng khi rơi rụng phát tán cũng làm lây lan nguồn bệnh vì vậy cũng cần phải được làm vệ sinh xử lý.
- Biện pháp thủ công: Đối với biện pháp thủ công, bà con thường dùng tay bắt sâu, ngắt bỏ cành và lá bị bệnh; hoặc dùng vợt, bẫy đèn, bả độc để diệt sâu hại. Ưu điểm của biện pháp thủ công là đơn giản, thực hiện dễ dàng, không gây hại môi trường và đảm bảo thực phẩm sạch, hiệu quả khi sinh vật hại mới phát sinh. Tuy vậy nhược điểm còn tồn tại là hiệu quả thấp khi sinh vật hại phát triển mạnh, khó áp dụng trên diện tích lớn, tốn nhiều thời gian và công sức.
- Biện pháp sinh học: Tạo môi trường thuận lợi cho các loại sinh vật có ích là kẻ thù tự nhiên của dịch hại, phát triển nhằm góp phần tiêu diệt dịch hại, bảo vệ thiên địch tránh khỏi độc hại do dùng thuốc hoá học, tạo nơi cư trú cho thiên địch sau vụ gieo trồng bằng cách trồng xen, làm bờ rạ cho thiên địch ẩn nấp... Áp dụng các kỹ thuật canh tác hợp lý tạo điều kiện cho thiên địch phát triển. Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học chỉ có tác dụng trừ sinh vật hại, không độc hại với các loại sinh vật có ích an toàn với sức khỏe con người và môi trường. Tập trung nhân nuôi, sử dụng thiên địch nhóm bắt mồi, ký sinh và vi sinh vật để phòng trừ sinh vật hại cây trồng.
- Biện pháp hóa học: Chỉ sử dụng thuốc BVTV được quy định trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, tuân thủ gian cách ly, đảm bảo an toàn thực phẩm... Khi sử dụng thuốc BVTV phòng trừ sinh vật gây hại phải sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng và theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
b) Một số sâu, bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
- Bọ trĩ: (Thrips palmi): Bọ trĩ tấn công các lá non làm lá bị quăn queo, lá xoăn lại. Sau đó, ở trên lá có các vết thương cơ giới làm cho lá bị rách, hoa bị khô và héo. Ngoài ra bọ trĩ còn là môi giới lây lan virus khiến cây dưa leo bị bệnh khảm lá, xoăn lá.
+ Biện pháp phòng trừ: Dùng bẫy dính dẫn dụ bọ trĩ; bảo vệ và phát triển các loại thiên địch như: nhện nhỏ Amblyseius cucumber và các loại bọ xít bắt mồi Oriussauteri và Orius strigicolly; chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt; ngắt bỏ những lá, hoa có mật độ bọ trĩ cao; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Dòi đục lá hay sâu vẽ bùa (Liriomyza spp.): Thành trùng là một loài ruồi rất nhỏ, màu đen bóng, có vệt vàng trên ngực, khi đậu cặp cánh màng xếp lại trên lưng bụng. Trứng dạng tròn, máu trắng hồng, được đẻ trong mô mặt trên lá. Ấu trùng là dòi màu vàng nhạt, nhộng màu nâu vàng, dính trên lá hay rơi xuống đất. Vòng đời trung bình 25-30 ngày. Đục thành đường hầm ngoằn ngoèo dưới lớp biểu bì lá của nhiều loại cây trồng như bầu bí, dưa, cà, ớt, đậu… Dưới ảnh hưởng của ánh nắng mặt trời, những đường này làm cho lá bị cháy khô, cây rất mau tàn lụi. Ruồi tấn công rất sớm khi cây bắt đầu có lá thật, thiệt hại trong mùa nắng cao hơn mùa mưa.
+ Biện pháp phòng trừ: Dùng bẫy dính dẫn dụ ruồi trưởng thành; bảo vệ và phát triển các loại thiên địch tiêu diệt trưởng thành và sau non; chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Sâu ăn lá (Diaphania indica): Bướm nhỏ, màu nâu, khi đậu có hình tam giác màu trắng ở giữa cánh, rìa màu nâu đen, hoạt động vào ban đêm và đẻ trứng rời rạc trên các đọt non. Trứng rất nhỏ, màu trắng nở trong vòng 4-5 ngày. Sâu nhỏ, dài 8-10mm, màu xanh lục có sọc trắng ở giữa lưng, thường nhả tơ cuốn lá non lại và ở bên trong, ăn lá hoặc cạp vỏ trái non, nhộng màu nâu đen, sâu đủ lớn, độ hai tuần làm nhộng trong lá khô. Bướm hoạt động và đẻ trứng ban đêm. Sâu non thường sống và gây hại ở đọt và lá non, nhả tơ và cuốn lá non lại gây hại. Khi có quả non sâu gặm quả làm vỏ sần sùi. Khi đẫy sức sâu hóa nhộng trong lá.
+ Biện pháp phòng trừ: Dùng bẫy dính dẫn dụ bướm trưởng thành; bảo vệ và phát triển các loại thiên địch tiêu diệt trưởng thành và sau non; chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Bệnh héo rũ do nấm Fusarium sp. gây ra: Khi cây còn nhỏ bị héo như mất nước, chết khô từ đọt, nhổ lên thấy gốc bị thối đen. Cây lớn bị hại sinh trưởng kém, lá biến vàng từ lá gốc trở lên. Cây dưa bị héo từng nhánh, sau đó cả cây bị héo và chết. Vi sinh vật gây hại lưu tồn trong đất nhiều năm, bệnh này có liên quan ít nhiều đến tuyến trùng, ẩm độ đất. Nấm phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ từ 25-270C, pH thấp. Nấm tồn tại trong đất, trong tàn dư cây bệnh và trong hạt giống. Nấm gây hại trên nhiều loại cây trồng như: dưa, các cây họ cà, họ đậu.
+ Biện pháp phòng trừ: Bón phân cân đối, sử dụng bón lót phân hữu cơ hoai mục có bổ sung nấm đối kháng, hạn chế tạo những vết thương hở trong quá trình chăm sóc cho cây; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Bệnh sương mai: Nguyên nhân gây ra bệnh sương mai là do loại nấm Pseudoperonospora cubensis. Nấm bệnh tấn công các bộ phận của cây tuy nhiên lá cây bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Vết bệnh xuất hiện với các chấm nhỏ nhiều hình thái khác nhau, chuyển từ màu xanh sang vàng hoặc nâu nhạt rải rác khắp các vị trí trên lá. Mặt dưới của lá có lớp nấm mốc màu xám trắng khiến lá cây bị biến dạng, rách lá, cây mất khả năng quang hợp khiến cây chết do thiếu dưỡng chất.
+ Biện pháp phòng trừ: Sử dụng giống kháng bệnh, cây giống khỏe, sạch bệnh; luân canh dưa chuột với cây trồng khác họ bí, bầu, dưa; dọn sạch tàn dư cây trồng sau khi thu hoạch; ngắt bớt lá già và lá bệnh, lá vô hiệu giúp cây thông thoáng, làm sạch cỏ gốc để hạn chế sự lây lan; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
- Bệnh khảm lá trên cây dưa leo: Nguyên nhân của bệnh khảm là do virus Cucumber Mosaic gây ra. Cây con dễ bị nhiễm bệnh khảm với các vết bệnh hình đốm xen kẽ, các vết dần loang lổ với màu xanh đậm và lồi. Thùy lá sẽ ngừng phát triển, bị nhỏ hẹp và uốn cong lại. Các vết bệnh trên quả thì loang lổ màu xanh đậm xanh nhạt xen kẽ nhau. Khi bị nhiễm bệnh khảm, ngọn cây bị co rút lại.
+ Biện pháp phòng trừ: Nhổ bỏ và tiêu hủy những cây dưa leo đã bị bệnh nặng để tránh lây lan; thường xuyên thăm đồng để phát hiện sớm bọ trị gây hại (đây là một môi giới truyền bệnh); sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng.
3.3. Thu hoạch
Dưa chuột trồng được 45-48 ngày sau khi gieo có thể bắt đầu thu hoạch, khi trái lớn, da trái láng… thu trái 2 ngày/lần, không nên để trái quá lớn lúc cây còn nhỏ sẽ làm mất sức các đợt cho trái sau. Thời gian thu kéo dài từ 25 đến 30 ngày.