Nhảy đến nội dung

QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY BẦU (QTSX-21)

1. Tên quy trình: Quy trình sản xuất cây bầu.
2. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ quy trình
Trên cơ sở kết quả thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ liên quan; tổng kết thực tiễn sản xuất của đối tượng cây trồng trên địa bàn; tham khảo các quy trình do Bộ Nông nghiệp và PTNT, các viện, trường và quy trình của các địa phương khác đã ban hành.
2.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
- Phạm vi: Sản xuất cây bầu trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Đối tượng áp dụng: Quy trình áp dụng cho các tổ chức, cá nhân sản xuất cây bầu trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Nội dung
3.1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
3.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Cây bầu thuộc nhóm cây ưa nhiệt. Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian ra hoa của cây. Ở nhiệt độ thích hợp 25-340C cây sẽ ra hoa cái ở ngày thứ 26 sau khi nảy mầm. Nhiệt độ càng thấp, cây sẽ chậm ra hoa.
3.1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Độ ẩm đất thích hợp cho cây bầu là 85-95%. Khả năng chịu hạn của cây bầu rất kém. Thiếu nước cây không những sinh trưởng kém còn làm cho cây không ra hoa, tạo quả.
3.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cây bầu thuộc nhóm cây ưa sáng ngày dài. Độ chiếu sáng thích hợp cho cây sinh trưởng và phát dục là 10-12 giờ/ngày. Nắng nhiều có tác dụng tốt đến hiệu suất quang hợp, làm tăng năng suất, chất lượng quả và rút ngắn thời gian lớn của quả.
3.1.4. Yêu cầu về đất đai
Do bộ rễ phát triển kém, sức hấp thu của rễ lại yếu nên cây bầu yêu cầu đất trồng khắt khe hơn so với cây trồng khác trong họ. Đất trồng thích hợp là đất có thành phần cơ giới nhẹ như cát pha, đất thịt nhẹ, độ pH thích ứng 5,5-6,5.
3.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
3.2.1. Tiêu chuẩn cây giống
Lựa chọn những quả to ở những nhánh chính để lấy hạt giống hoặc mua hạt giống từ các cơ sở có uy tín đảm bảo tỷ lệ hạt nảy mầm cao, cây sinh trưởng và phát triển khỏe.
- Chỉ sử dụng giống đã được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3.2.2. Thiết kế vườn trồng
Đất được cày bừa, băm nhỏ. Lên luống rộng 0,8m-1m cao 20-30cm. Tâm luống này cách tâm luống kia 4-5m.
3.2.3. Bố trí mật độ và khoảng cách trồng
Trồng hàng 1 giữa luống. Luống cách luống 4-5m, cây cách cây/luống 0.8-1m.
3.2.4. Bón lót
- Bón 500kg vôi trước khi làm đất.
- Bón lót toàn bộ phân hữu cơ+500kg phân lân+400kg NPK (5-10-3) +40kg Kali.
3.2.5. Thời vụ và kỹ thuật trồng
Cây Bầu trồng được quanh năm, mùa nắng cho trái nhiều hơn mùa mưa như:
Vụ xuân gieo trồng vào tháng 1, vụ hè gieo trồng vào tháng 5-6, vụ thu gieo trồng bầu vào tháng 9-10. Hạt sau khi được ủ nứt nanh tiến hành trồng thẳng vào các lỗ đã đục trên bạt. Tưới ẩm đất trước khi gieo. Gieo nông (1cm) gieo đến đâu phủ kín hạt đến đó.
3.2.6. Chăm sóc
- Tưới nước làm cỏ: Khi cây non mới bắt đầu mọc nên tưới nhẹ thường xuyên 01-02 lần/ngày và luôn giữ cho cây đủ ẩm để cây con phát triển nhanh. Bầu cần nhiều nước, do đó phải tưới thường xuyên 01-02 lần/ngày cho đủ ẩm. Lượng nước tưới cần gia tăng khi bầu mang trái. Xới xáo, làm cỏ, vét đất xung quanh phủ lên gốc.
- Cắt tỉa: Bầu ra nhiều dây nhánh và mang trái ở dây nhánh. Các dây nhánh ở đoạn thân từ gốc lên đến giàn nên tỉa bỏ để gốc được thoáng. Khi bầu lên giàn thì không tỉa nữa để dây nhánh cho trái. Lấy được trái trên nhánh nào thì bấm ngọn để trái phát triển lớn và bầu tiếp tục cho trái ở dây nhánh khác.
3.2.7. Bón phân
- Bón thúc 1 (từ 07-10 ngày tính từ khi xuống giống): Dùng DAP với số lượng 60kg pha loãng tưới cho cây.
- Bón thúc lần 2 (15-17 ngày sau gieo): dùng DAP với số lượng 60kg pha loãng tưới cho cây.
- Bón thúc lần 3 (22-25 ngày sau gieo): dùng NPK 16-16-8 bón với số lượng 60kg/ha.
- Bón thúc lần 4 (30-35 ngày sau gieo): dùng NPK 16-16-8 bón với số lượng 65kg/ha.
- Bón thúc lần 5 (40-45 ngày sau gieo): dùng NPK 20-20-15 bón với số lượng 70kg/ha.
- Bón thúc lần 6 (50-55 ngày sau gieo): dùng NPK 20-20-15 bón với số lượng 70kg/ha.
Sau bón thúc lần 6 định kỳ từ 07-10 ngày tiếp tục bón thúc cho cây giúp cây giữ vững sản lượng và cho năng suất ổn định bằng phân bón NPK 20-20-15 với lượng bón từ 70-80kg/ha. Theo kinh nghiệm của nông dân ở giai đoạn cây 70-80 ngày tuổi nên tưới bổ sung từ 02-03 lần phân hữu cơ Humic đậm đặc giúp cây tăng cường phát triển bộ rễ với lượng tưới từ 5-10 lít/ha.
3.2.8. Quản lý sinh vật hại
a) Quản lý sinh vật hại tổng hợp
- Biện pháp canh tác: Đảm bảo mật độ trồng thích hợp, vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại trong ruộng và bờ, bụi rậm quanh ruộng nhằm hạn chế nơi cư trú của sinh vật hại, bón phân đầy đủ, cân đối, hạn chế bón quá nhiều phân hóa học, tăng cường bón phân hữu cơ.
- Biện pháp thủ công: Dùng tay bắt sâu, ngắt bỏ lá bị bệnh; hoặc dùng vợt, bẫy đèn, bả độc để diệt sâu hại.
- Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loại sinh thiên địch của sâu bệnh hại cây trồng trên đồng ruộng như ong mắt đỏ, ếch, chim… hoặc sử dụng các chế phẩm sinh học để trừ sâu bệnh.
- Biện pháp hóa học: Chỉ sử dụng thuốc BVTV được quy định trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam. Khi sử dụng thuốc BVTV phòng trừ sinh vật gây hại phải sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng và theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
b) Sâu hại
- Nhện đỏ (Tetranychus sp): thường gặp ở giai đoạn cây nhỏ cho tới khi cây đang trong thời gian thu hoạch. Chúng phát triển và gây hại mạnh mẽ khi thời tiết khô nóng và rất khó để tiêu diệt.
- Ruồi đục lá (Liriomyza trifolii): Sâu non nằm ở giữa 2 lớp biểu bì ăn phần diệp lục để lại đường đục ngoằn nghèo trên lá. Thường có mật độ cao ở thời kỳ cây ra hoa rộ-quả, vào tháng 3-5 và 9-11 trong năm.
- Rệp Aphis gossypii: Chúng thường xuyên xuất hiện trong điều kiện thời tiết khô hanh, hạn hán. Mật độ thường tăng rất nhanh do chúng đẻ ra con, trong năm thường gây hại nặng vào các tháng 3-5 và 9-11 trong năm.
- Bọ trĩ (Stenchaetothrips biformis): chích hút dịch ở lá, ngon, thân non làm lá bị xoăn, cứng và giòn. Trong năm chúng thường có mật độ cao vào các tháng 3-5 (vụ xuân hè) và tháng 9-11 (vụ thu đông).
c) Bệnh hại
- Bệnh phấn trắng do nấm Erysiphe cichoracearum De Candolle gây ra: Bệnh phấn trắng gây hại cả 2 mặt lá, nhưng thường phát sinh gây hại mạnh ở mặt trên. Nấm bệnh tồn tại trong hạt giống tàn dư cây bệnh và lan truyền theo gió.
- Bệnh héo xanh vi khuẩn do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum Smith gây ra: Bệnh gây hại ở tất cả các thời kỳ của cây nhưng nghiêm trọng nhất là thời kỳ hoa-quả và bệnh phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 25-30oC. Bó mạch thâm nâu, cây không hút được nước, héo và chết.
- Bệnh giả sương mai do nấm Pseudoperonospora cubensis gây ra: Bệnh phát sinh nặng trong điều kiện nhiệt độ dưới 20oC, ẩm độ không khí cao. Gây hại cả thân, lá và thường gây hại nặng trên dưa chuột vụ thu đông và xuân hè sớm. - Biện pháp phòng chống: Chỉ sử dụng thuốc BVTV được quy định trong
danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam. Khi sử dụng thuốc BVTV phòng trừ sinh vật gây hại phải sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng và theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
3.3. Thu hoạch
Trái bầu phát triển 10-12 ngày sau khi trổ hoa là có thể thu hoạch để ăn. Cắt trái khi vỏ còn mềm, trái thon dài, hạt bên trong vừa tượng là ngon. Không nên để trái già, vỏ hạt bên trong đã cứng, ăn kém ngon và cây mau tàn./.