1. Tên quy trình: Quy trình sản xuất cây cải Bó xôi.
2. Thông tin chung
2.1. Xuất xứ của quy trình
Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu; tổng kết thực tiễn sản xuất cây Cải bó xôi trên địa bàn tỉnh; tham khảo các quy trình từ chương trình, dự án đã thực hiện.
2.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Áp dụng cho sản xuất cây Cải bó xôi trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Nội dung quy trình
3.1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
3.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Thích hợp với khí hậu ôn đới, nhiệt độ từ 10-20oC là loại cây ngắn ngày, tương đối dễ trồng.
3.1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Cải bó xôi rất ưa ẩm, cần nhiều nước nhưng không chịu được ngập úng.
3.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Yêu cầu ánh sáng vừa phải, ánh sáng quá mạnh sẽ làm cây phát triển kém. Cải bó xôi chịu được bóng râm.
3.1.4. Yêu cầu về đất đai
Thích hợp với các loại đất giàu chất hữu cơ, tơi xốp, thoáng khí, pH thích hợp là 6,0-7,0
3.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
3.2.1. Tiêu chuẩn cây giống/hạt giống
Đảm bảo theo quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định về cây giống.
3.2.2. Thiết kế vườn trồng, làm đất
Làm đất kỹ, tơi nhỏ, dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật rồi lên luống. Lên luống: cao 20-25cm, rộng 1,0-1,2m, rãnh rộng 30cm, đất mặt luống phải bằng phẳng, tơi xốp.
3.2.3. Mật độ và khoảng cách trồng
Có thể trồng cây con mật độ 180.000-200.000 cây/ha hoặc gieo hạt 8- 10g hạt/m2 (ở Sơn La chủ yếu gieo hạt)
3.2.4. Thời vụ và kỹ thuật trồng
- Thời vụ: Cây cải bó xôi có thể trồng quanh năm. Thời vụ sớm có thể gieo từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 10. Chính vụ gieo trung tuần tháng 10 đến trung tuần tháng 11. Vụ muộn gieo tháng 12 đến đầu tháng 1 năm sau
- Kỹ thuật trồng: Trước khi gieo ngâm hạt giống cải bó xôi vào nước nóng (2 sôi, 3 lạnh) trong 3-4 giờ. Sau đó vớt ra, rửa bằng nước sạch. Khi hạt róc nước thì đem gieo. Làm được như vậy hạt sẽ mọc nhanh, mọc đều và cây khỏe.
Gieo vãi: Rắc hạt đều trên mặt luống. Khi cây có 3-4 lá có thể tỉa dần. Đối với bó xôi dùng làm rau tươi, mật độ trung bình 50-60 cây/m2. Sau khi gieo dung đất bột lấp kín hạt, lớp đất dày 2-3cm, phủ rơm rạ ngắn kín mặt luống.
Gieo hàng: Rạch hàng theo chiều dài hoặc chiều rộng của luống, rạch sâu 13-15cm. Khoảng cách hàng trung bình 10-12cm tùy theo giống và mùa vụ gieo trồng.
Sau khi gieo dùng đất bột lấp kín hạt, lấp đất dày 2-3cm, phủ mùn rác kín mặt luống
3.2.5. Chăm sóc
- Phân bón: Lượng vật tư phân bón tính cho 1ha như sau: Phân chuồng hoai mục: 30 tấn; phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg; vôi bột: 1.000kg; phân hóa học (lượng nguyên chất): 140kg N, 85kg P2O5, 180kg K2O
+ Bón lót toàn bộ phân chuồng hoai, phân hữu cơ vi sinh, vôi bột, lân khi làm đất.
+ Bón thúc lần 1: Sau khi cây mọc 5-7 ngày bón thúc lần 1 với lượng 30% N, 50% K2O. Bón thúc lần 2 sau lần 1 từ 7-10 ngày: bón lượng N, K2O còn lại (hoặc tùy vào chất đất, khả năng sinh trưởng cây trồng để điều chỉnh phù hợp). Cách bón: Bón vào buổi sáng hoặc chiều mát. Bón phân nên kết hợp với làm cỏ và xới vun gốc để tránh thất thoát phân bón do bốc hơi hoặc rửa trôi.
- Tưới nước: Cây ưa ẩm, không chịu được ngập úng. Do vậy, cần cung cấp lượng nước vừa đủ, tránh ngập úng gốc sẽ làm ảnh hưởng đến rễ, tưới 2 ngày 1 lần bằng nước sạch, chỉ tưới lướt chứ không cần tưới đẫm nước
- Làm cỏ: Làm sạch cỏ trên luống, rãnh và xung quanh vườn sản xuất, hạn chế việc sử dụng hóa chất để diệt trừ cỏ do cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn.
3.2.6. Quản lý sinh vật hại
- Quản lý sinh vật hại tổng hợp
+ Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng thường xuyên nhằm tiêu diệt mầm mống và nơi trú ẩn của sâu bệnh, cỏ dại hại cây trồng.
+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ thiên địch các loại sâu bệnh hại; sử dụng bẫy bả sinh học như: bẫy dính màu vàng, bẫy pheromone.
+ Biện pháp thủ công: Bắt sâu bằng tay, cắt bỏ cành và lá bị bệnh đem tiêu hủy, sử dụng bẫy bả.
+ Biện pháp hóa học: Chỉ sử dụng thuốc BVTV được quy định trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam. Khi sử dụng thuốc BVTV phòng trừ sinh vật gây hại phải sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng và theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
- Một số sâu, bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
(1) Bọ nhảy: Bọ nhảy trưởng thành ăn lá non thành những lỗ tròn nhỏ khắp mặt lá. Ngoài ra chúng còn hoạt động nhảy đạp lung tung làm rau giập nát, nhất; sâu non ăn các rễ phụ, đục vào gốc và rễ chính làm cây sinh trưởng kém, nếu mật độ sâu cao có thể làm cây héo và chết nhất là khi cây đang còn nhỏ. Chúng cắn phá lá tạo ra những lỗ thủng nhỏ, kích thước vài mm, nếu nặng lá rau có thể bị thủng lỗ chỗ như tấm lưới, xơ xác.
(2) Sâu xanh bướm trắng (bộ Lepidoptera): Sâu tuổi nhỏ(1,2,3) gặm ăn chất xanh để lại màng trắng, tuổi lớn ăn khuyết lá để lại gân lá. Sâu phá hại làm giảm diện tích quang hợp. Đối với bắp cải sâu có thể đục vào bắp. Những lá ngoài có những lỗ thủng lớn có hình dạng và kích thước không như nhau, giữa các lá có thể thấy phân sâu kết vón có mùi cay rất khó chịu làm ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm của bắp cải. Cây con bị phá hại nghiêm trọng và thường chết hoặc cằn cỗi, mặt dưới lá bị hại trơ chỉ còn gân lá hoặc lá có lỗ nham nhở.
(3) Rệp muội: Rệp trưởng thành và rệp non bám vào tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây trồng( thân, lá, hoa, quả) chích hút dịch. Mức độ thiệt hại do chúng gây nên phụ thuộc vào số lượng và thời gian gây hại của chúng. Khi bị hại nhẹ thì triệu chứng không rõ, nhưng khi bị nặng lá phát triển không bình thường, quăn queo, úa vàng, cây phát triển còi cọc, có thể bị chết vì bị héo vàng. Nếu là giai đoạn cỏ đang ra hoa thì cây không cho hạt giống. Nếu là bắp cải thì cây không cuốn được, rau ăn nhạt. Ngoài gây hại trực tiếp rệp là môi giới truyền nhiều bệnh virus cho cây rau. Mức gây hại kinh tế lớn, làm giảm năng suất và giá trị thương phẩm.
Phòng trừ dịch hại cây Cải bó xôi: Áp dụng biện pháp quản lý sinh vật hại tổng hợp, quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp; phòng trừ sinh vật hại theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
3.3. Thu hoạch
Thu hoạch đúng thời gian sinh trưởng và mùa vụ; thời gian cho thu hoạch từ 33 đến 38 ngày. Trước khi thu hoạch 2 ngày tưới rửa bớt đất, cát bám trên cây./.